Chỉ khâu nào nên sử dụng sau phẫu thuật nhổ răng khôn

TS. BS. Trần Thị Lộc An

– 2005: Bác sĩ Răng Hàm Mặt, khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2012: Bác sĩ Nội trú, Bác sĩ Chuyên khoa I và Thạc sĩ Phẫu Thuật Miệng, khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2016: Tiến sĩ khoa Nha, chuyên ngành Vật liệu Nha khoa, khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Mahidol, Thái Lan.

– Hiện nay: Giảng viên Bộ môn Phẫu Thuật Miệng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

ThS. BS. Lê Hùng Cường 

– 2014: Bác sĩ Răng Hàm Mặt, khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2020: Bác sĩ Nội trú, Bác sĩ Chuyên khoa I và Thạc sĩ Phẫu Thuật Miệng, khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Quá trình lành thương đóng vai trò quan trọng sau phẫu thuật nhổ răng khôn nói riêng và các phẫu thuật trong miệng nói chung. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lành thương này, một trong số đó là chỉ khâu vì chúng có liên quan trực tiếp đến vết thương và tình trạng mô tại chỗ. Vì vậy trong thực hành nha khoa, vấn đề lựa chọn loại chỉ khâu cần lưu ý tuỳ thuộc vào các yếu tố lâm sàng. Hiện nay trên thị trường vật liệu nha khoa có rất nhiều loại chỉ khâu khác nhau với sự đa dạng về chất liệu, kích thước và thiết kế. Bài báo cáo cập nhật các loại chỉ khâu và trình bày nghiên cứu được thực hiện so sánh giữa chỉ silk và chỉ polypropylene.

Vật liệu sinh học ứng dụng trong trám bít ống tủy

TS.BS. Bùi Huỳnh Anh

– 2003: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– 2004: Học tập huấn chuyên ngành Răng Hàm Mặt đa khoa tại Bordeaux, Pháp.

– 2005: Chứng chỉ liên Đại học Pháp-Việt về Nha khoa kỹ thuật cao.

– 2007: Chứng chỉ liên Đại học Pháp-Việt về Phục Hồi Nha Khoa thẩm mỹ.

– 2009: Chứng chỉ liên Đại học Pháp-Việt về Nha Khoa Tổng Quát. 

– 2009: Thạc sĩ Y học, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2018: Nghiên cứu sinh Tiến sĩ, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Giảng viên Bộ Môn Chữa Răng Nội Nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh với năm kinh nghiệm giảng dạy và điều trị trong chuyên ngành Chữa Răng và Nội Nha và đã tham gia công trình nghiên cứu được đăng trên Tạp Chí Y Học Tp. Hồ Chí Minh, Hội Nghị Khoa học tuổi trẻ ĐH Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật Khoa Răng Hàm Mặt, và các Hội Nghị quốc tế IDCMR, SEADDE, IADR.

Tóm tắt bài báo cáo

Những tiến bộ liên tục trong công nghệ vật liệu khiến cho sứ sinh học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cả y khoa, nha khoa phục hồi và nội nha. Thế hệ mới nhất của chất trám bít ống tủy là các dòng vật liệu sứ sinh học trộn sẵn, chúng giải phóng nhiều canxi hydroxit hơn trong quá trình đông cứng, tạo nên đặc tính kháng khuẩn và pH cao. Ngoài ra, tác dụng của xi măng chứa các hạt nano sứ sinh học kết hợp với guttapercha, đảm bảo trám bít ống tủy với độ khít sát cao, và có thể tạo ra kết tủa hydroxyapatite tại giao diện ngà chân răng. 
Bài báo cáo cung cấp những kiến thức cập nhật cần thiết về các vật liệu xi măng trám bít ống tủy có hoạt tính sinh học thế hệ mới để đảm bảo lựa chọn vật liệu phù hợp nhất trong các tình huống lâm sàng khác nhau cho nhà lâm sàng. 

Đánh giá phục hình cố định trong giảng dạy tiền lâm sàng và lâm sàng: những đóng góp của kỹ thuật số

ThS.BS. Phạm Thị Lan Anh

- 2005: Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

- 2011: Thạc sĩ Y học chuyên ngành Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

- 2009: Bằng liên đại học (DIU), Đại Học Bordeaux II, Pháp

- Hiện nay: Giảng viên Bộ môn Phục hình Răng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt bài báo cáo

Bài báo cáo giới thiệu việc đánh giá cùi răng cho mão răng và cầu răng trong ngữ cảnh giảng dạy tiền lâm sàng và lâm sàng, với những đóng góp hữu ích của kỹ thuật số trong quá trình này. Chúng tôi phân tích cách công nghệ số giúp tối ưu hóa việc đánh giá cùi răng và các vấn đề liên quan, đồng thời cung cấp các phương pháp giảng dạy hiệu quả hơn, bao gồm việc trình bày thông tin một cách sinh động, mô phỏng các tình huống thực tế và tăng cường tương tác học tập, tạo môi trường học tập tích cực và hấp dẫn, đặc biệt là đối với các sinh viên nâng cao kỹ năng đánh giá cùi răng cho mão và cầu răng.

Ghi tương quan hai hàm theo quy trình kỹ thuật số trong phục hồi toàn miệng

TS.BS. Nguyễn Hồ Quỳnh Anh

– 2012: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt, hệ chính quy Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2017: Nhận bằng Tiến sĩ tại Đại học Y khoa và Nha khoa Tokyo, Nhật Bản.

– 2019: Giải Nhất Poster, giải thưởng Tokuyama, Hội nghị Khoa Học Kĩ Thuật lần 41 do Khoa Răng Hàm Mặt tổ chức.

– 2019: Giải Nhất poster tại Hội nghị Khoa học Kĩ Thuật lần thứ 36 do Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh tổ chức.

– 2021: Trợ lý Giáo sư tại Đại học Hiroshima, Nhật Bản.

– Hiện nay: Giảng viên tại FOS-UMP (Khớp cắn và Giải phẫu răng).

Tóm tắt bài báo cáo

Số hoá trong điều trị trong điều trị nha khoa đã, đang và sẽ không ngừng cải tiến mỗi ngày ứng dụng rộng rãi không chỉ trong các điều trị đơn giản như phục hồi đơn lẻ đến các điều trị phức tạp hơn như phục hồi toàn miệng. Phục hồi toàn miệng đòi hỏi phải suy nghĩ thấu đáo và lập kế hoạch cẩn thận bao gồm cả việc thiết kế khớp cắn trước khi điều trị. Một trong những yêu cầu để thực hiện hiệu quả các điều trị này là việc xác lập và mô phỏng đúng tương quan giữa các cung răng và giữa các thành phần khác của hệ thống nhai. Bài trình bày này tập trung vào quy trình số hoá ghi việc ghi tương quan 2 hàm số trong các trường hợp phục hồi chức năng toàn miệng để đạt được điều trị chất lượng cao về mặt thẩm mỹ cũng như chức năng. 

Thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn trong labo nha khoa

ThS. Nguyễn Vũ Vân Anh

– 2010: Tốt nghiệp Cử nhân Kỹ thuật phục hình răng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2019: Tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học chăm sóc sức khỏe răng miệng, Đại học Y Nha Tokyo, Nhật Bản.

– Hiện nay: Điều hành Bộ môn Kỹ thuật phục hình răng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TPHCM. Ủy viên Ban chấp hành Chi hội Kỹ thuật phục hình răng.

Tóm tắt bài báo cáo

Việc sử dụng các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn thích hợp rất quan trọng đối với kỹ thuật viên nha khoa. Việc xử lý không đúng cách các vật phẩm nhận được từ phòng khám nha khoa như dấu, mẫu hàm, phục hình, hoặc khí cụ,... có thể dẫn đến lây nhiễm chéo cho kỹ thuật viên nha khoa. Vì vậy, các quy trình và phương pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong labo được khuyến nghị, cùng với sự giao tiếp hiệu quả giữa phòng khám nha khoa và labo nha khoa sẽ mang lại môi trường làm việc an toàn cho kỹ thuật viên nha khoa - những người có nguy cơ đối mặt với các nhiễm khuẩn tiềm ẩn. 

Sử dụng kháng sinh trong điều trị implant nha khoa

TS.BS. Nguyễn Thị Nguyệt Ánh

– 1996: Tốt nghiệp Bác sĩ Đa khoa, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2000: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2011: Tốt nghiệp Thạc sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2011: Chứng chỉ đào tạo Sau Đại học (DIU) nâng cao về Phẫu thuật implant và phục hồi thẩm mỹ, Chữa răng - Nội nha và Phục hồi của Đại học Bordeaux II, Pháp. 

– 2016: Chứng chỉ Giải phẫu bệnh định hướng Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

- 2022: Bằng Tiến sĩ Y học Răng Hàm Mặt.

– 2023: Trưởng Phòng khám Chuyên khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Giảng viên Bộ môn Bệnh Học Miệng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Trong những năm gần đây, chỉ định implant nha khoa ngày càng mở rộng đòi hỏi một quy trình phẫu thuật cấy ghép đáng tin cậy nhất. Trong đó, kháng sinh giúp phòng ngừa nhiễm trùng ở giai đoạn sớm cũng như điều trị nhiễm trùng xảy ra trong quá trình cấy ghép implant. Tuy nhiên, chỉ định, thời điểm và liều lượng kháng sinh trong phẫu thuật cấy ghép nha khoa vẫn chưa thống nhất đưa đến hoạt động đa dạng trong kê đơn kháng sinh từ bác sĩ nha khoa. Điều này góp phần gia tăng nguy cơ kháng kháng sinh - mối đe dọa lớn đối với chăm sóc sức khỏe hiện đại - đòi hỏi phải cân nhắc chỉ định kháng sinh và thực hiện các chiến lược điều trị hợp lý. Bài trình bày tổng quan khuyến cáo sử dụng kháng sinh đối với các trường hợp lâm sàng cụ thể trong cấy ghép nha khoa bao gồm cấy ghép implant tức thì, ghép xương, nâng xoang… cũng như sử dụng kháng sinh trong các tình huống nhiễm trùng như viêm quanh implant, nhiễm trùng xương ghép và viêm xoang hàm liên quan đến implant. 

Biến chứng tràn khí dưới da trong nha khoa

TS.BS. Lê Huỳnh Thiên Ân

– 1998: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2006: Tốt nghiệp Thạc sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2021: Tốt nghiệp Tiến sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Giảng viên Bộ môn Phẫu thuật miệng, Khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Tràn khí dưới da khi nhổ răng do không khí từ tay khoan siêu tốc bị đẩy vào mô mềm qua đường lật vạt, xâm lấn các mô lân cận, dẫn đến sưng tấy, có tiếng lạo xạo khi sờ vào. Sự xâm nhập của không khí vào các mô vùng mặt còn có thể xảy ra thông qua các đường vào khác, ví dụ như khi điều trị nội nha. Tràn khí dưới da là một biến chứng hiếm gặp và thường khu trú. Tuy nhiên, nó có thể lan xuống trung thất, gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

Silver diamine fluoride trong xử trí sâu chân răng và quá cảm ngà răng ở người cao tuổi

ThS.BS. Ngô Uyên Châu

– 2002: Tốt nghiệp bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2007: Tốt nghiệp bác sĩ nội trú và bác sĩ chuyên khoa I.

– 2013: Tốt nghiệp thạc sĩ. 

– 2007: Tham gia nghiên cứu và giảng dạy tại bộ môn Nha khoa Công cộng.

– Hiện nay: Giảng viên bộ môn Nha khoa Công cộng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

ThS.BS. Đào Quang Khải 

– 2020: tốt nghiệp đại học tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2023: Bác sĩ đã tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Lão nha và Chăm sóc Bệnh nhân Đặc biệt tại Khoa Nha, Đại học Chulalongkorn, Bangkok, Thái Lan.

– Hiện nay: giảng viên tại Bộ môn Nha Khoa Công Cộng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Sâu chân răng và quá cảm ngà là những vấn đề răng miệng phổ biến ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi. Silver diamine fluoride đã được chứng minh có hiệu quả trong phòng ngừa và ngăn chặn tiến triển sâu chân răng cũng như làm giảm các triệu chứng của quá cảm ngà. Bài giảng này sẽ giới thiệu các dẫn chứng khoa học về tác dụng của SDF trong phòng ngừa và ngăn chặn tiến triển sâu chân răng và kiểm soát quá cảm ngà ở người cao tuổi. Bên cạnh đó, các ảnh hưởng về thẩm mỹ và chức năng mà liệu pháp mang lại cho nhóm đối tượng này cũng sẽ được bàn luận thông qua một số ca lâm sàng thực hiện tại Việt Nam. 

Đau răng sau nội nha 

TS.BS. Nguyễn Thị Kim Chi

– 2011: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2016: Tốt nghiệp Tiến sĩ Khoa học Răng miệng, Khoa Nha, Đại học Y Nha Tokyo, Nhật Bản.

– Hiện nay: Giảng viên của bộ môn Bệnh học miệng, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Điều trị nội nha (RCT) là phương pháp điều trị phổ biến nhất cho các bệnh lý tủy răng và vùng quanh chóp. Khoảng 1,7-70% bệnh nhân cảm thấy khó chịu sau điều trị nội nha, với đau sau nội nha là triệu chứng phổ biến và gây ảnh hưởng nhất đến bệnh nhân. Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến đau sau nội nha như: tình trạng răng trước điều trị, quy trình hoặc kỹ thuật điều trị, giới tính, tuổi tác, tình trạng vệ sinh răng miệng, mức độ viêm. Mặc dù một số nghiên cứu tìm thấy mối tương quan giữa đau sau nội nha với tình trạng đau trước điều trị, sự hiện diện của tổn thương quanh chóp, hoại tử tủy, số lần hẹn, kỹ thuật dụng cụ, tuổi, giới tính, nhưng cho đến nay, không có phương pháp tại chỗ hay toàn thân cụ thể nào có thể ngăn ngừa đau sau nội nha. Việc tìm hiểu về nguyên nhân, cũng như áp dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp có thể giúp bác sĩ lâm sàng giảm đáng kể tỷ lệ đau sau nội nha. 

Ứng dụng biodentine trong điều trị tủy buồng trên răng vĩnh viễn chưa đóng chóp viêm tủy không hồi phục

BSCKII. Diệp Bửu Chi

– 2003: Tốt nghiệp Bác sĩ Y khoa tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.

– 2007: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2017: Tốt nghiệp Bác sĩ Chuyên khoa cấp I tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2023: Tốt nghiệp Bác sĩ Chuyên khoa cấp II tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Bác sĩ quản lý khu Tiền lâm sàng và giảng dạy tại Bộ môn Nha khoa trẻ em, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Ứng dụng biodentine trong điều trị tủy buồng trên răng vĩnh viễn chưa đóng chóp viêm tủy không hồi phục. BS. CKII. Diệp Bửu Chi, PGS. TS. Trần Xuân Vĩnh, Răng vĩnh viễn chưa đóng chóp bị sâu răng, chấn thương,… được chẩn đoán viêm tủy không hồi phục thường được chỉ định lấy tủy chân (nội nha). Trong trường hợp nội nha, chân răng sẽ ngưng phát triển, mỏng dễ gãy, răng ngưng mọc... Ngày nay với sự phát triển của vật liệu hoạt tính sinh học calcium silicate (BiodentineTM), các trường hợp răng chưa đóng chóp viêm tủy không hồi phục có thể bảo tồn tủy sống, giúp răng tiếp tục phát triển và đóng chóp. Báo cáo này sẽ trình bày hiệu quả lâm sàng của phương pháp điều trị tuỷ buồng bán phần/toàn bộ với vật liệu BiodentineTM trên răng chưa đóng chóp có viêm tủy không hồi phục. Kết quả nghiên cứu theo dõi loạt ca, quy trình thực hiện lâm sàng cũng sẽ được trình bày trong báo cáo này. 

Tổng quan về xử trí mô mềm sau điều trị ghép xương

ThS.BS. Cao Chánh Đức

– 2019: Tốt nghiệp BS Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2022 Tốt nghiệp Thạc sĩ, Bác sĩ nội trú RHM chuyên ngành Cấy ghép nha khoa.

– Hiện nay: giảng viên của bộ môn Cấy ghép nha khoa, Khoa RHM, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Lập kế hoạch điều trị cấy ghép implant và phục hình trên implant thường đánh giá các yếu tố của mô cứng như kích thước xương ổ răng, các cấu trúc giải phẫu liên quan, mật độ xương,... Từ đó, nhà lâm sàng có xu hướng chỉ thông báo với bệnh nhân về điều trị ghép xương để gia tăng kích thước sống hàm. Tuy nhiên, một phục hình trên implant thành công lâu dài và thỏa mãn mong muốn của bệnh nhân phụ thuộc vào cả yếu tố thẩm mỹ trắng và thẩm mỹ hồng. Trong đó, thẩm mỹ hồng đề cập đến mô mềm (màu sắc, đường viền, độ dày, kiểu hình,...) Những yếu tố ảnh hưởng đến thẩm mỹ phục hình trên implant bao gồm (1) mức mô mềm (2) phản ứng của mô sau phẫu thuật và phục hình (3) vị trí implant (4) thiết kế trụ và phục hình. Khi các yếu tố này không tối ưu, điều trị ghép mô mềm thường được đề nghị thêm để đạt kết quả mong muốn. Bài báo cáo sẽ cung cấp thông tin về các thời điểm ghép mô mềm và các lựa chọn ghép mô mềm sau ghép xương. 

Tìm đạt tương quan trung tâm trong phục hồi toàn miệng bằng khí cụ kois.

ThS.BS. Nguyễn Hiếu Hạnh

– 1989: Tốt nghiệp Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh chuyên ngành Răng Hàm Mặt.

– 1992: Tốt nghiệp BS Nội trú/ Chuyên khoa I chuyên ngành Răng Hàm Mặt.

– 1989: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Răng Hàm Mặt.

– Nguyên Trưởng bộ môn Phục Hình Răng khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Giảng viên bộ môn Phục Hình Răng khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Khí cụ Kois (Kois Deprogrammer) do TS,BS John C. Kois phát triển, là một khí cụ tháo lắp bằng nhựa, che phủ khẩu cứng và tạo ra một điểm tiếp xúc duy nhất giữa răng cửa giữa hàm dưới và mặt phẳng cắn phía trước. Khí cụ Kois là sự hỗ trợ có giá trị cho các nha sĩ đang cố gắng xác định vị trí tối ưu của hàm dưới .Khí cụ Kois ngăn chặn khóa khớp của các răng và do đó cho phép hàm dưới của bệnh nhân dần dần thư giãn và ổn định ở vị trí lý tưởng so với răng. Bệnh nhân được yêu cầu mang khí cụ trong một tuần đến một tháng để có đủ thời gian xóa ký ức cơ cũ. Điều này sẽ xảy ra khi bệnh nhân có thể tái lập mà không cần hướng dẫn những điểm tiếp xúc giống nhau trên mặt phẳng cắn của khí cụ. 
Khí cụ Kois thường xử dụng dể tìm đạt tương quan trung tâm trong phục hình toàn miệng và trong chỉnh hình răng mật. 

Quy trình kĩ thuật số trong phục hồi toàn diện

ThS.BS. Phan Hoàng Hải

– 2013: Tốt nghiệp bác sĩ Răng hàm mặt, đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2017: Tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Phục hình hàm mặt, đại học Mahidol, Thái Lan.

– 2018: Giảng viên thỉnh giảng, khoa Răng hàm mặt, đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2019: Phụ trách chuyên môn nha khoa Pegadent, Tp. Hồ Chí Minh.

– 2020: Huấn luyện và Hỗ trợ lâm sàng, Invisalign Việt Nam, Align Technology.

– Hiện nay: Giảng viên bộ môn Nha khoa Tổng quát, khoa Răng hàm mặt, đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Những công cụ số hóa trong nha khoa đã làm thay đổi và cải thiện đáng kể việc thu thập dữ liệu, giao tiếp, chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị, cũng như thiết kế và chế tạo phục hình, máng hướng dẫn và nhiều khí cụ khác. Tuy nhiên, việc sử dụng những công cụ này đòi hỏi sự phức tạp ngày càng cao, tạo ra nhiều thách thức trong việc tích hợp mượt mà các hệ thống này vào quy trình làm việc thực tế hàng ngày. Việc thiết lập một quy trình số hóa toàn diện rất quan trọng để tận dụng đầy đủ những lợi ích mà chúng mang lại áp dụng cho tất cả bệnh nhân. Bài thuyết trình này giới thiệu một quy trình số hóa toàn diện nhằm cải thiện quy trình chăm sóc răng miệng toàn diện, từ chẩn đoán, lập kế hoạch điều trị đến duy trì kết quả. 

Điều trị khiếm khuyết niêm mạc nướu ở bệnh nhân chỉnh nha những cân nhắc trong chỉ định và thời điểm thực hiện 

TS.BS. Đỗ Thu Hằng

– 1994: Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2000: Thạc sĩ Y học, chuyên ngành Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2021: Tiến sĩ Y học, chuyên ngành Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Giảng viên chính Bộ môn Nha Chu, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Sự di chuyển răng trong chỉnh nha và mô nha chu có mối quan hệ động và phụ thuộc lẫn nhau. Điều trị chỉnh nha có thể ảnh hưởng nhiều đến mô nha chu, đặc biệt ở bộ răng có kiểu hình nha chu mỏng. Di chuyển răng trong lúc chỉnh nha ở tình trạng giải phẫu dễ bị tổn thương này có thể dẫn đến phát triển và làm nặng thêm các khiếm khuyết nứt hay cửa sổ xương, dẫn đến mất xương nâng đỡ và gây tụt nướu. Nhiều tác giả báo cáo tụt nướu có thể phát triển trong lúc chỉnh nha khi răng có mô nướu không đầy đủ (không đủ độ dày và độ rộng) hay xuất hiện sau chỉnh nha. Ngược lại, những thắng môi dày, bám sát viền nướu có thể cản trở quá trình đóng kín khe hở hoặc làm tái phát khe hở sau chỉnh nha.Bài báo cáo trình bày những cân nhắc trong chỉ định và thời điểm thích hợp thực hiện điều trị những khiếm khuyết này nhằm duy trì sức khỏe mô nha chu và thẩm mỹ lâu dài cho bệnh nhân. 

Ứng dụng kỹ thuật số trong quy trình chế tác khí cụ chỉnh hình răng mặt

CN. Hồ Thị Quỳnh Hợp

– 2017: Tốt nghiệp Cử nhân Kỹ thuật Phục hình răng.

– 2018: KTV tại Labo chỉnh nha Minh Phong.

– 2021: Chuyên viên phát triển sản phẩm chỉnh nha công ty TTB Y nha khoa Việt Đăng.

– Hiện nay: Giảng viên thỉnh giảng tại Khoa răng Hàm Mặt trường Cao Đẳng Y tế Khánh Hòa. Thành lập Labo Box Orthostudio.

Tóm tắt bài báo cáo

Ứng dụng kỹ thuật số đã không còn là một chủ đề quá xa lạ trong lĩnh vực chỉnh hình răng hàm mặt. Tuy nhiên việc ứng dụng kỹ thuật số không dừng lại ở việc lấy dữ liệu, chẩn đoán hình ảnh và lên kế hoạch điều trị. Với những công nghệ hiện đại, kết hợp giữa phần mềm mô hình số hóa và hệ thống máy in 3D, sử dụng công nghệ số còn giúp cho quy trình chế tác khí cụ chỉnh hình nhanh chóng, chính xác và đa dạng hơn, tạo ra nhiều cách thức thực hiện mới nhằm tối ưu hóa trong quá trình dịch chuyển răng.

Phần mềm nha khoa - chìa khóa số tích hợp lâm sàng và lab

KTV. Phạm Thị Phương Huệ

– 2016 : Tốt nghiệp ngành Kỹ Thuật Phục Hình Răng tại Đại Học Y Dược TPHCM.

– 2019: Giảng viên tại trường Cao Đẳng Sài Gòn Gia Định.

– Hiện nay: Đồng sáng lập PHR Dental Lab.

Tóm tắt bài báo cáo

Trong những năm gần đây ngành nha khoa có những bước phát triển vượt bậc. Những đột phá có thể kể đến như: quy trình số hóa dữ liệu bệnh nhân, những phương pháp điều trị hiện đại chính xác hay sự phát triển nhanh chóng của công nghệ vật liệu. Tất cả những sự tiến bộ đó gắn liền với từ khóa " kỹ thuật số - digital". Trong thế giới số, mối liên hệ giữa những nhà lâm sàng và kỹ thuật viên không còn khoảng cách. Kết quả đó là: in-house dental lab - lab dành riêng cho một nha khoa ngày càng phổ biến và các lab nha khoa tại Việt Nam có thêm nhiều khách hàng trên toàn thế giới. Phần mềm nha khoa chính là chìa khóa mở ra kỷ nguyên làm việc mới. Để có thể bước vào thế giới số hóa, việc sử dụng các phần mềm là điều bắt buộc đối với nha sĩ và kỹ thuật viên. Vậy phần mềm nào là cần thiết và cách tiếp cận như thế nào để chúng ta nhanh chóng hòa nhập và thích nghi. Đề tài "Phần mềm nha khoa - chìa khóa số tích hợp giữa lâm sàng và lab" sẽ giải thích rõ điều đó.

Chẩn đoán bệnh vùng miệng-hàm mặt bằng công nghệ nhận dạng hình ảnh dựa trên trí tuệ nhân tạo

TS.BS. Nguyễn Phan Thế Huy

– 2012: Bằng Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2015: Bằng Thạc sĩ Khoa học răng miệng, Đại học Montreal, Canada.

– 2017: Bằng liên đại học phục hồi chức năng và thẩm mỹ nụ cười, Đại học Bordeaux, Pháp và Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2021: Chứng chỉ đào tạo liên tục Chuyên môn thiết yếu trong nha khoa thực hành, Đại học Y Nha Tokyo, Nhật Bản.

– 2022: Bằng Tiến sĩ Giải phẫu bệnh vùng miệng, Đại học Y Nha Tokyo, Nhật Bản.

– 2023: Chứng chỉ đào tạo liên tục Cấy ghép nha khoa, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2023: Chứng chỉ đào tạo liên tục Phẫu thuật nha chu cơ bản, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Giảng viên bộ môn Bệnh học miệng, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Trong hơn hai thập kỷ qua, trí tuệ nhân tạo (artificial intelligence, AI) đã có những bước tiến vượt bật và trở thành một hiện tượng trên toàn cầu, nhất là trong và sau đại dịch COVID-19. Trong lĩnh vực Răng Hàm Mặt, các ứng dụng của AI đóng vai trò mới trong việc thu thập dữ liệu số hoá, chẩn đoán, lập kế hoạch điều trị và tiên lượng bệnh. Bài báo cáo này sẽ giới thiệu sơ lược về công nghệ nhận diện hình ảnh bằng AI, cập nhật hiện trạng các nghiên cứu về công nghệ này hỗ trợ bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán bệnh lý miệng-hàm mặt cũng như triển vọng và thách thức của các ứng dụng này trong bối cảnh mới. Từ đó, bác sĩ sẽ có cái nhìn toàn diện hơn, hiểu rõ vị thế của mình và vai trò của các ứng dụng AI trong thực hành Răng Hàm Mặt hằng ngày.

Tính chính xác của máy quét trong miệng: các yếu tố ảnh hưởng và các vật liệu hỗ trợ

ThS.BS. Võ Mạnh Hùng

– 2013: Tốt nghiệp bác sĩ Răng Hàm Mặt năm 2013 tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– 2015: Bác sĩ phẫu thuật miệng, cấy ghép nha khoa và phục hình răng. 

– 2023: Tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành phục hình răng tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

Tóm tắt bài báo cáo

Trong quá trình thực hiện phục hình, giai đoạn lấy dấu đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi các thông tin từ lâm sàng sang labo. Phương pháp kỹ thuật số ra đời đánh dấu một bước tiến lớn trong việc áp dụng công nghệ số vào trong ngành nha và có nhiều ưu điểm so với các phương pháp truyền thống. Bên cạnh những thuận lợi, phương pháp này vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự chính xác của dấu. Nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính chính xác của dấu kỹ thuật số, trong đó việc sử dụng các phương pháp hỗ trợ sẽ giúp cải thiện tính chính xác của dấu. Báo cáo này có nội dung tóm tắt về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính chính xác của dấu kỹ thuật số và tác động của một số vật liệu hỗ trợ giúp cải thiện tính chính xác của dấu trong một số tình huống lâm sàng nhất định. 

Silver diamine fluoride và fluoride varnish trong xử trí sâu răng bò lan

TS.BS. Hoàng Trọng Hùng

– 1995: Nhận bằng Bác sĩ Răng Hàm Mặt.

– 2003: Bằng thạc sĩ y học chuyên ngành Răng Hàm Mặt Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– 2017: Bằng tiến sĩ y học chuyên ngành Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– 2003: Nha khoa công cộng, nha khoa Giải Nhì dành cho nhà nghiên cứu khoa học trẻ tại Hội nghị IADR-SEA.

– 2011: Giải thưởng bài báo cáo poster xuất sắc tại hội nghị nghiên cứu và giáo dục nha y sinh của Đại học Hiroshima.

– 2019: Giải ba dành cho đề tài nghiên cứu về giáo dục nha khoa tại Hội Nghị SEAADE.

– 2021: Giải thưởng bài báo cáo khoa học hay nhất về “những sáng tạo trong đào tạo Răng Hàm Mặt trong đại dịch COVID-19” tại hội nghị SEAADE trực tuyến.

– Hiện nay: Phó Trưởng Khoa và là Trưởng Bộ Môn Nha Khoa Công Công Cộng của Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh; Phó Chủ Tịch Hội RHM Việt Nam và Phó Chủ tịch của Hội RHM Tp. Hồ Chí Minh; Chủ Tịch đương nhiệm của ICD Việt Nam và Chủ Tịch đương nhiệm của Hiệp Hội Nghiên Cứu Nha Khoa Quốc Tế, Phân Hội Đông Nam Á. 

Tóm tắt bài báo cáo

Xử trí sâu răng bò lan (S-ECC) đòi hỏi một chiến lược toàn diện và hai dạng fluor chính được sử dụng cho chiến lược này là silver diamine fluoride (SDF) và fluoride varnish. SDF là một dạng dung dịch được bôi trực tiếp lên răng, tác dụng của SDF không chỉ ngăn chặn sự tiến triển của sâu răng mà còn mang lại lợi ích kháng khuẩn khi được thoa lên các răng bị ảnh hưởng và phòng ngừa sự phát triển của sâu răng. 
Fluoride varnish là một chất quan trọng khác, loại véc-ni này hỗ trợ quá trình tái khoáng và giúp phòng ngừa sâu răng. 
Việc kết hợp SDF và fluoride varnish là một chiến lược tiếp cận toàn diện và ít xâm lấn nhằm xử trí S-ECC một cách hiệu quả. Phương pháp này đang dần nhận được sự công nhận vì tính hiệu quả của nó trong việc kiểm soát sâu răng và tăng cường sức khỏe răng miệng trong nha khoa trẻ em. 
Mục đích của bài giảng này là cung cấp một quan điểm cập nhật về việc kết hợp sử dụng fluoride varnish và SDF trong xử trí S-ECC, phù hợp với các phương pháp thực hành nha khoa hiện đại trong chăm sóc sức khỏe răng miệng của trẻ em. 

Học máy trong dự đoán ung thư hốc miệng

ThS.BS. Dương Thu Hương

– 2011: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2015: Tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: giảng viên bộ môn Nha khoa Tổng quát, là Nghiên cứu sinh khóa 2021-2024 tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Học máy trong dự đoán ung thư hốc miệng. Trong những năm gần đây, ứng dụng học máy đã được đề xuất để hỗ trợ các tình huống lâm sàng khác nhau trong ung thư nói chung và ung thư hốc miệng nói riêng. Theo đó, các dữ liệu về gen, mô bệnh học, hình ảnh lâm sàng, hình ảnh quang phổ,… được sử dụng thường xuyên để phát hiện sớm, dự đoán tiên lượng, hỗ trợ điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Các mô hình học máy cho thấy kết quả đầy hứa hẹn trong các nghiên cứu về ung thư miệng, tuy nhiên cần được phát triển hơn nữa để tích hợp an toàn vào thực hành lâm sàng thường quy. 

Mão răng làm sẵn trong Nha khoa trẻ em: những bước tiến mới về công nghệ và vật liệu.

TS.BS. Nguyễn Thị Nguyên Hương

– 2010: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm mặt- Khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2014: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Phục Hình Răng- Khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2020: Tốt nghiệp Tiến sĩ- Bộ môn Răng Trẻ em và Điều trị đặc biệt – Khoa Khoa học nha khoa-Đại học Kyushu, Nhật Bản.

– Hiện nay: Giảng viên Bộ môn nha khoa trẻ em- Khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Sâu răng ở trẻ nhỏ là một vấn đề quan trọng gây thách thức các kỹ năng chẩn đoán, phòng ngừa và phục hồi của nha sĩ. Việc điều trị phục hồi lại những chiếc răng đã bị phá hủy lớn luôn là một thách thức. Trong những năm qua, đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến việc phục hồi răng sữa. Có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau nhằm phục hồi toàn diện trẻ em đã được đưa vào thực hành lâm sàng với những nỗ lực lớn. Mỗi phương pháp, công nghệ và vật liệu đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Khi công nghệ tiến bộ dần lên thì mức độ hài lòng của phụ huynh với mão răng bằng thép không rỉ bị giảm xuống, điều này khiến các bác sĩ răng trẻ em phải tìm kiếm phương pháp phục hồi thẩm mỹ cho những răng sữa bị sâu như là mão zirconia, strip crowns, mão BioFlx, v.v. Vì thẩm mỹ của trẻ em là kim chỉ nam cho thẩm mỹ ở người trưởng thành nên sự ra đời của những kỹ thuật, thiết bị và vật liệu tiên tiến trong chế tạo mão răng trẻ em đã tạo ra những phục hồi thẩm mỹ cao, giúp các bé cải thiện hình ảnh thẩm mỹ của mình. 

Các phương pháp lấy dấu kỹ thuật số phục hình toàn hàm implant.

CN. Hồ Ngọc Khánh

– 2014: Tốt nghiệp Cử nhân Kỹ thuật Phục Hình Răng.

– 2018: Thành lập labo Skion. 

– Hiện nay: Báo cáo viên cho công ty Dentsply Sirona. Báo cáo viên cho công ty Việt Đăng.

Tóm tắt bài báo cáo

Đề tài trình bày về các phương pháp lấy dấu kỹ thuật số trong phục hình toàn hàm Implant. So sánh các phương pháp lấy dấu kỹ thuật số với nhau và với phương pháp lấy dấu truyền thống. 

Trường quan sát (FOV) trong CBCT và ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị

ThS.BS. Nguyễn Hưng Khánh

– 2016: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2020: Tốt nghiệp Thạc sĩ khoa học, Khoa Nha, Đại Học Mahidol, Thái Lan.

– Hiện nay: Giảng viên bộ môn Chẩn đoán hình ảnh Răng Hàm Mặt, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Sự ra đời của các thiết bị chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón (CBCT) đã thay đổi cách khảo sát và thực hành vùng miệng và hàm mặt. CBCT được áp dụng rộng rãi trong nha khoa nhừ kích thước nhỏ gọn, chi phí thấp, liều tia thấp khi so sánh với chụp cắt lớp vi tính y tế (CT). Tương tự như CT, CBCT cung cấp trường quan sát theo không gian 3 chiều của vùng hàm mặt với sai số tối thiểu. Hiện nay, có nhiều hãng máy CBCT, từng hãng lại có nhiều lựa chọn chụp với liều tia cũng như ứng dụng khác nhau. Trường quan sát (FOV) có tác động trực tiếp đến chất lượng hình ảnh của CBCT do đó liên quan trực tiếp đến chẩn đoán cũng như quá trình điều trị. Do đó, hiểu được nguyên lý cũng như các ưu khuyết điểm của từng FOV là sẽ giúp nhân viên y tế sử dụng CBCT phù hợp và hiệu quả. 

Gia tăng kích thước sống hàm với các biến thể của kỹ thuật Khoury

ThS.BS. Bùi Tấn Lâm

– 2019: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng hàm mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– 2022: Tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú Răng hàm mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Giảng viên Bộ môn Cấy ghép nha khoa – Khoa RHM, Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Kỹ thuật Khoury (kỹ thuật chia khối xương) sử dụng xương tự thân để gia tăng thể tích sống hàm đã cho thấy tính hiệu quả về mặt lâm sàng và mô học. Tuy nhiên, việc lấy xương khối tự thân với khối lượng lớn làm tăng sự khó chịu và nguy cơ biến chứng cho bệnh nhân. Hiện nay, sự kết hợp giữa xương hạt tự thân với các bản xương bằng vật liệu dị loại và đồng loại giúp thay thế bản xương hạt tự thân từ đó giúp cho giảm lượng xương tự thân cần lấy mà vẫn đảm bảo được tính hiệu quả của kỹ thuật. Ngoài ra, bài báo cáo cũng sẽ giới thiệu kỹ thuật ghép lõi xương của tác giả Khoury để tái tạo các thiếu hổng xương nhỏ. 

Hình ảnh khớp thái dương hàm trên CBCT

TS.BS. Nguyễn Văn Lân

– 1994: BSRHM, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 1997: Bác sĩ CKI, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 1998: Chỉnh hình răng mặt (Health Overseas Volunteers/Dentistry), Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 1999: Chẩn đoán hình ảnh Răng Hàm Mặt, Đại học Y Nha Tokyo, Nhật Bản.

– 2000: Cao học, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

- 2018: Tiến sĩ, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Phó Trưởng Khoa, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Nhiều kỹ thuật hình ảnh khác nhau được sử dụng khảo sát khớp thái dương hàm (TDH). Cắt lớp điện toán chùm tia hình nón (CBCT) là kỹ thuật mới, đang dần trở thành phổ biến và thay thế nhiều kỹ thuật hình ảnh chẩn đoán ngành răng hàm mặt. Phức tạp về cấu trúc của khớp thái dương hàm là thách thức của kỹ thuật hình ảnh chẩn đoán. Hình ảnh chẩn đoán thường quy có hạn chế về hiển thị hai chiều, trùng chập, che khuất cấu trúc lân cận; do vậy, cũng khó đánh giá được các thay đổi hay bất thường của các thành phần của khớp. CBCT là hình ảnh đa chiều, đánh giá được các thành phần xương của một cấu trúc không bị trùng chập, biến dạng và giảm thiểu ảnh hưởng bức xạ. Giá trị của CBCT trong khảo sát khớp thái dương hàm bình thường và những thay đổi bệnh lý được trình bày qua hình ảnh chẩn đoán. 

Hội chứng bỏng rát miệng: chẩn đoán và điều trị

ThS.BSCKII. Trần Ngọc Liên

– 2003: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt, hệ chính quy tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– 2014: Tốt nghiệp Thạc sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2022: Tốt nghiệp Bác sĩ Chuyên khoa II, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Giảng viên bộ môn Bệnh học miệng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Đau rát miệng là tình huống lâm sàng gây bối rối và thách thức đối với nhiều bác sĩ Răng Hàm Mặt. Tình trạng này có thể liên quan đến nhiều yếu tố tại chỗ và toàn thân gọi chung là hội chứng bỏng rát miệng (BMS). Việc chẩn đoán đúng bệnh, xác định các thể lâm sàng và tìm ra các yếu tố thuận lợi có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả điều trị tình trạng mãn tính này. Bài báo cáo này sẽ giới thiệu một hướng tiếp cận trong chẩn đoán và xử trí BMS giúp bác sĩ lâm sàng có thêm công cụ để thực hành tốt hơn. 

Implant xuyên xoang, implant xuyên mũi: những cập nhật cho đến hiện nay.

TS.BS. Phạm Thị Hương Loan

– 1988: Được đào tạo đại học, sau đại học và nhận bằng tốt nghiệp tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 1994: Bác sĩ Nội trú.

– 2007: Thạc sĩ Y học – Răng Hàm Mặt.

– 2019: Tiến sĩ Y học – Răng Hàm Mặt.

– 1999: Bộ môn Phẫu Thuật Miệng.

– 2019: Phó trưởng Bộ Môn Cấy Ghép Nha Khoa, Khoa Răng Hàm Mặt.

– 2023 Phụ trách Bộ Môn Cấy Ghép Nha Khoa, Khoa Răng Hàm Mặt.

– Hiện nay: Giảng viên chính, Bộ môn Cấy Ghép Nha Khoa, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Quá trình tái cấu trúc và tiêu xương sinh lý sau khi mất răng cản trở việc đặt implant đặc biệt các trường hợp mất răng toàn hàm hàm trên có tiêu xương trầm trọng. Implant xương gò má hoặc chân bướm là các giải pháp sử dụng các vùng xương ngoài xương hàm để tránh ghép xương và giúp mang lại phục hồi cố định tức thì. Tuy nhiên, cấy ghép implant xương gò má là phẫu thuật phức tạp phải được thực hiện bởi bác sĩ được đào tạo và có kinh nghiệm. Do những yếu tố hạn chế đó, cấy ghép implant xuyên xoang và xuyên mũi có thể là một giải pháp thay thế đáng tin cậy trong điều trị hàm trên mất răng trầm trọng. 

Biến chứng trong điều trị implant gò má

ThS.BS. Đậu Cao Lượng

– 2010: Bác sĩ Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2016: Bác sĩ nội trú, Khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Giảng viên Bộ môn Cấy Ghép Nha Khoa, Khoa Răng Hàm Mặt Đại học y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Implant gò má thường là loại implant sau cùng được chỉ định để điều trị những trường hợp tiêu xương trầm trọng hoặc bệnh nhân có cắt đoạn xương hàm trên. Mặc dù có tỉ lệ thành công cao, thời gian điều trị ngắn, ít xâm lấn, tuy nhiên phẫu thuật implant gò má luôn đi kèm với những biến chứng tiềm tàng. Bài báo cáo sẽ tổng quan y văn những biến chứng sinh học của implant xương gò má, tập trung phân tích các biến chứng liên quan xoang hàm, tụt niêm mạc quanh implant, viêm quanh implant. Bên cạnh đó, bài báo cáo cũng trình bày những ca lâm sàng thực tế, phân tích nguyên nhân và đề ra giải pháp điều trị, cũng như phòng tránh biến chứng. 

Răng khôn hàm dưới lệch ngầm không triệu chứng: Nên nhổ hay giữ lại?

TS.BS. Nguyễn Thị Bích Lý

– 1990: Tốt nghiệp Đại học tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– 1994: Tốt nghiệp Bác sĩ nội trú chuyên ngành Nhổ Răng - Tiểu Phẫu Thuật tại Khoa Răng Hàm Mặt Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– 1998: Tốt nghiệp Thạc sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– 2012: Nhận bằng Tiến sĩ Y học tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– Hiện nay: Nguyên Trưởng bộ môn Phẫu Thuật Miệng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Răng khôn hàm dưới lệch ngầm gây ra nhiều bệnh lý răng miệng như viêm quanh thân răng, tiêu chân răng, bệnh nha chu, sâu răng và sự phát triển của u nang, ảnh hưởng xấu đến chức năng ăn nhai và tâm lý của bệnh nhân. Các lý do khác để chỉ định cho việc nhổ bỏ dự phòng các răng khôn lệch ngầm không triệu chứng bao gồm việc ngăn ngừa tình trạng chen chúc ở các răng cửa hàm dưới, ngăn ngừa tổn thương các cấu trúc lân cận như răng cối lớn thứ hai hoặc thần kinh xương ổ dưới, để chuẩn bị cho phẫu thuật chỉnh hàm, chuẩn bị cho xạ trị hoặc trong quá trình điều trị chấn thương ở vùng lân cận. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có sự đồng thuận hoàn toàn trong việc phẫu thuật đối với những răng không có triệu chứng và không có bằng chứng về bệnh lý tại chỗ. Vấn đề này vẫn đang gây tranh cãi vì không thể dự tính chính xác các biến chứng và bệnh lý trong tương lai khi so sánh các lợi ích của nhổ dự phòng với các nguy cơ của phẫu thuật như đau, sưng, chảy máu, khít hàm, viêm ổ răng khô, tổn thương mô, mất cảm giác hoặc dị cảm do tổn thương thần kinh xương ổ dưới. 
Bài báo cáo sẽ tổng quan các quan điểm hiện nay cũng như các bằng chứng khoa học liên quan đến vấn đề này. 

Tối ưu hoá hiệu quả sử dụng fibrin giàu tiểu cầu (PRF) trong nha khoa tái sinh

TS.BS. Nguyễn Mẹo 

– 1999: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2007: Tốt nghiệp Thạc sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– 2017: Tốt nghiệp Bác sĩ CKII tại Khoa Răng Hàm Mặt Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2022: Tốt nghiệp Tiến sĩ tại Khoa Răng Hàm Mặt Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Giảng viên bộ môn Nha Chu, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Fibrin giàu tiểu cầu là vật liệu sinh học thuộc thế hệ thứ hai của tiểu cầu cô đặc chứa những yếu tố tăng trưởng tự thân như PDGF, VEGF, TGF-β có tiềm năng thúc đẩy quá trình lành thương và tái tạo mô. 
Qua báo cáo này chúng tôi sẽ trình bày hiệu quả sử dụng PRF riêng lẻ hay kết hợp với vật liệu sinh học khác như xương tự thân, đồng loại, dị loại và vật liệu tổng hợp để đạt hiệu quả cao trong điều trị viêm nha chu, cấy ghép implant, phẫu thuật miệng. 

Hệ thống chỉnh nha bằng khay trong suốt tại phòng khám: quy trình, trang bị, công nghệ 3D, 4D

TS.BS. Lê Huy Thục Mỹ 

– 2003: Tốt nghiệp thủ khoa lớp RHM97, khoa RHM, trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2009: Tốt nghiệp thạc sĩ trường đại học Chosunn, Hàn quốc.

– 2019: Tốt nghiệp Tiến sĩ trường đại học Malaya, Malaysia.

– 2019: Giải thưởng Travel Award của đại học Hiroshima.

– Hiện nay: Giảng viên bộ môn Chỉnh Hình Răng Mặt, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Gần đây, nhu cầu điều trị chỉnh hình một cách thẩm mỹ tăng cao một cách nhanh chóng. Với lợi thế thẩm mỹ cao và khá thoải mái dễ chịu, máng nhựa trong đang trở thành ứng viên nổi bật thay thế cho điều trị mắc cài truyền thống và ngày càng được ưa chuộng. Tuy nhiên, việc điều trị với máng nhựa trong khá đắt đỏ vì phụ thuộc vào các công ty sở hữu quy trình sản xuất, và quá trình phân phối cũng hay chậm trễ. Khi công nghệ số ngày càng phổ biến trong điều trị nha khoa và giá thành trang thiết bị giảm nhiều, nhiều nhà lâm sàng mong muốn sở hữu một lab kỹ thuật số tại phòng mạch để việc điều trị được kiểm soát tốt hơn. Bài tổng quan này chú trọng trình bày về quy trình cũng như trang thiết bị và vật liệu để sản xuất máng nhựa trong tại phòng mạch. 

Các cải tiến về vạt trong phẫu thuật ghép mô mềm 

TS.BS. Trần Yến Nga

– 1993: Tốt nghiệp Bác Sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 1998: Giảng viên Bộ môn Nha Chu, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Tham gia giảng dạy, cập nhật kiến thức và kỹ năng thực hành trong điều trị bệnh và phẫu thuật nha chu cho các đối tượng sinh viên và học viên Sau Đại Học. 

Tóm tắt bài báo cáo

Quản lý mô mềm quanh răng và quanh implant tạo ra một môi trường thuận lợi cho kiểm soát mảng bám tối ưu, chức năng và thẩm mỹ dài hạn. Bài báo cáo trình bày các cải tiến dựa trên bằng chứng và minh hoạ các ca lâm sàng liên quan với quản lý bề dầy, sự co kéo vạt, và vị trí mô viền sau phẫu thuật để đạt được hiệu quả cao trong các phẫu thuật ghép mô mềm. 

Có thể tiên đoán được viêm quanh thân răng của răng khôn hàm dưới hay không?

ThS.BS. Nguyễn Thị Bảo Ngọc

– 2006: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2013: Tốt nghiệp Thạc sĩ Y học chuyên ngành Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2022: Nghiên cứu sinh chuyên ngành Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Giảng viên Bộ môn Phẫu Thuật Miệng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Viêm quanh thân răng (VQTR) là tình trạng viêm của mô mềm trong miệng, xung quanh thân răng của răng đang mọc hoặc răng đã mọc một phần. Tình trạng này thường xảy ra ở các răng mọc kẹt, đặc biệt là răng khôn hàm dưới. VQTR gây ra các triệu chứng khó chịu hoặc ảnh hưởng bất lợi trong lối sống của bệnh nhân như: khó ăn, khó nuốt, khó nói, khó thở, ảnh hưởng công việc và hoạt động hằng ngày kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Hơn thế, VQTR mạn tính không được điều trị đúng cách sẽ tái phát thành các đợt viêm cấp hoặc nặng hơn là xuất hiện các biến chứng như viêm mô tế bào lan tỏa. Các nghiên cứu chỉ ra rằng VQTR cũng thường gặp ở răng khôn mọc cao ngang hoặc trên mặt nhai của răng cối lớn thứ hai kế cận. Sự khác biệt về tỷ lệ VQTR ở các hình thái khác nhau của răng khôn hàm dưới vẫn chưa thực sự rõ ràng. Bài báo cáo sẽ trình bày các đặc điểm hình thái răng khôn hàm dưới có thể tiên lượng được khả năng mắc phải viêm quanh thân răng trong tương lai.

Chẩn đoán và điều trị răng hàm mặt MIH: hiện tại và tương lai

GS.TS. Võ Trương Như Ngọc

– 2000: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Hà Nội.

– 2010: Tiến sĩ tại Trường Đại Học Y Hà Nội.

– 2015: Phong hàm Phó giáo sư Đại Học Y Hà Nội. 

– 2022: Giáo sư tại Đại Học Y Hà Nội.

– Hiện nay: Phó Viện trưởng, trưởng Bộ môn Nha khoa trẻ em, Viện ĐT RHM Trường Đại học Y Hà Nội.

Tóm tắt bài báo cáo

MIH là tình trạng kém khoáng hóa men răng, thường xuất hiện ở các răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất và /hoặc răng cửa, đôi khi có thể có ở các răng khác. Tỷ lệ mắc bệnh MIH thay đổi theo từng nghiên cứu, quốc gia, nhìn chung có thể từ 10-35% dân số. Nhiều trường hợp răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất bị MIH điều trị không kịp thời bị phá hủy nặng phải chỉ định nhổ bỏ sớm. Trong báo cáo này tôi mong muốn được chia sẻ với quý đồng nghiệp kinh nghiệm chẩn đoán phân biệt và hướng dẫn điều trị đương đại các răng hàm mắc MIH.

Các chiến lược hỗ trợ cho việc hồi phục sau phẫu thuật nhổ răng khôn

ThS.BS. Nguyễn Thanh Nhàn

– 2019: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2022: Tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, bác sĩ Chuyên khoa cấp I và Thạc sĩ Răng Hàm Mặt tại Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– Hiện nay: Giảng viên bộ môn Phẫu Thuật Miệng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Phẫu thuật nhổ răng khôn là một thủ thuật thường gặp trong thực hành nha khoa hằng ngày. Đây là một thủ thuật phức tạp, xâm lấn đáng kể vào mô xung quanh gây ảnh hưởng đến tình trạng mô nha chu răng kế cận và có thể gây ra các biến chứng như sưng, đau, khít hàm, viêm ổ răng khô... làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Vì vậy, sau khi nhổ răng đòi hỏi có phải sự chăm sóc đặc biệt để giúp tái tạo lại mô nha chu và làm hạn chế tối đa các biến chứng trên. Các phương pháp thường được sử dụng như laser công suất thấp, ghép các loại vật liệu sinh học vào ổ răng,… không chỉ giúp giảm bớt khó chịu cho bệnh nhân mà còn đảm bảo quá trình tái tạo mô diễn ra tốt hơn, mang lại trải nghiệm tốt nhất cho bệnh nhân sau phẫu thuật nhổ răng khôn. 

Mở rộng khía cạnh lâm sàng kỹ thuật vô cảm trong phẫu thuật răng khôn hàm dưới 

ThS.BS. Lâm Cự Phong 

– 2018: Tốt nghiệp bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– 2021: Tốt nghiệp Bác sĩ nội trú Phẫu Thuật Miệng.

– 2021: Tốt nghiệp Thạc sĩ Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– Hiện nay: Giảng viên bộ môn Phẫu thuật miệng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Tóm tắt bài báo cáo

Phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới là một trong những phẫu thuật phổ biến nhất trong thực hành nha khoa. Mặc dù đây là thủ thuật lâm sàng thường quy, một số trường hợp có thể gây khó khăn cho bác sĩ răng hàm mặt trong việc vô cảm khi tiến thành phẫu thuật. Bài trình bày nhằm cung cấp thêm 1 số thông tin, bằng chứng về mặt lâm sàng, giúp cải thiện hiệu quả của kỹ thuật gây tê thần kinh xương ổ dưới cũng như đưa ra quyết định và xử lý khi kỹ thuật gây tê thần kinh xương ổ dưới thất bại hoặc chưa đủ hiệu quả. 

Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân rối loạn nội khớp thái dương hàm

TS.BS. Lâm Đại Phong

– 2008: Tốt nghiệp và hoàn thành chương trình Bác sĩ Răng Hàm Mặt, tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2015: Tốt nghiệp và hoàn thành chương trình tiến sĩ tại Đại Học Y Nha Tokyo, Nhật Bản.

– Hiện nay: Giảng viên bộ môn chẩn đoán hình ảnh RHM, khoa RHM, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) là công cụ hiệu quả trong chẩn đoán, đánh giá tình trạng đĩa khớp, mô mềm xung quanh đĩa khớp ở bệnh nhân có rối loạn nội khớp thái dương hàm. Việc đánh giá đĩa khớp, hoặc sụn khớp, các đặc điểm hình thái và vị trí của nó so với đầu lồi cầu ở vị trí đóng hàm và mở hàm là những tiêu chí cần thiết. Trong đó, sự hiện diện của đĩa bị dịch chuyển là một dấu hiệu quan trọng của bệnh lý này. Bên cạnh đó, sự dày lên của phần cơ chân bướm ngoài, tổn thương mô sau đĩa và tràn dịch khớp có thể là dấu hiệu ban đầu gián tiếp của rối loạn nội khớp. Ngày nay, với các các kỹ thuật MRI mới nhất sẽ cho phép hiểu rõ hơn về các nguyên nhân gây đau, mối liên quan giữa các triệu chứng của bệnh nhân với các chứng cứ hình ảnh tìm thấy được, từ đó giúp bác sĩ răng hàm mặt có thể đưa ra các chẩn đoán sớm và phù hợp. 

Tựa và ổ tựa mặt nhai trong phục hình tháo lắp khung bộ: vai trò, đặc điểm và ứng dụng kỹ thuật số trong thực hành tiền lâm sàng và lâm sàng

ThS.BS. Nguyễn Thái Phượng

– 2005: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– 2011: Tốt nghiệp Thạc sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Giảng viên chính Bộ môn Phục hình răng & Nghiên cứu sinh chuyên ngành Răng Hàm Mặt tại Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Ngày nay, kỹ thuật số đã và đang đóng vai trò quan trọng giúp thúc đẩy đổi mới và định hình trải nghiệm của học viên trong giáo dục Nha khoa. Những lĩnh vực như cắt lớp và lập bản đồ bề mặt kỹ thuật số mang lại nhiều cơ hội góp phần cho việc thực hành Tiền lâm sàng và Lâm sàng đạt hiệu quả hơn. Trong phục hình tháo lắp khung bộ, tựa là thành phần có tác dụng truyền lực qua trục dài của răng trụ. Ổ tựa được sửa soạn trên răng cho phép lực hấp thụ bởi dây chằng nha chu mà không làm tổn thương răng. Ngoài ra, tựa giúp cho việc nâng đỡ theo chiều đứng của phục hình trong khi giữ móc ở vị trí chính xác. Để tựa mặt nhai thực hiện được chức năng của nó, ổ tựa phải tuân theo kích thước và hình dạng chuyên biệt. Bài báo cáo này giúp tổng quan lại vai trò, đặc điểm của tựa và ổ tựa mặt nhai, cũng như việc ứng dụng kỹ thuật số trong khi sửa soạn răng trụ ở Tiền lâm sàng và Lâm sàng. 

Tiếp cận đa chuyên ngành để xử trí sâu mặt xa răng 7 có liên quan răng khôn

TS.BS. Lê Hoàng Sơn

– 2013: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2018: Tốt nghiệp Tiến sĩ, Đại học Y Nha Tokyo, Nhật Bản.

– Hiện nay: Giảng viên Bộ môn Phẫu Thuật Miệng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Biến chứng thường gặp nhất của răng cối lớn thứ ba (RCL3) hàm dưới lệch gần là sâu mặt xa răng cối lớn thứ hai (RCL2) kế cận. Việc xử trí sang thương sâu răng này không chỉ đơn giản là tái tạo lại phần mô răng đã bị sâu. Tùy vào mức độ tiến triển của sâu răng, vị trí lệch của RCL3, mục tiêu điều trị và mong muốn của bệnh nhân mà kế hoạch có thể tùy biến để đem lại kết quả tối ưu nhất. Bài trình bày sẽ đề cập đến các yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng này và các phương pháp điều trị có thể thực hiện, đặc biệt trong điều kiện phát triển của nha khoa phẫu thuật. 

Hiệu quả của máng hướng dẫn phẫu thuật đặt implant cho phục hình cố định toàn hàm

ThS.BS. Phạm Ngọc Thanh Thảo

– 2020: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2023: Tốt nghiệp Thạc sĩ - Bác sĩ Nội trú Bộ môn Cấy ghép nha khoa, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

Tóm tắt bài báo cáo

Ngày nay, với sự phát triển của Nha khoa kỹ thuật số, máng hướng dẫn phẫu thuật ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực Cấy ghép nha khoa. Đây là một công cụ đắc lực giúp hỗ trợ các nhà lâm sàng trong việc đảm bảo implant được đặt theo triết lý “phục hình hướng dẫn vị trí implant”, đặc biệt trong các trường hợp đặt implant toàn hàm. Tuy nhiên, liệu máng hướng dẫn phẫu thuật có thực sự chính xác? Các nguyên nhân dẫn đến sai lệch (nếu có) là gì? Các biến chứng thường gặp và cách xử trí ra sao?... tất cả sẽ được trình bày trong bài báo cáo “Hiệu quả của máng hướng dẫn phẫu thuật đặt implant cho phục hình cố định toàn hàm”. 

Giới hạn của Chỉnh Hình Răng Mặt trong sai khớp cắn hạng III

PGS.TS. Đống Khắc Thẩm

– 1980: Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 1996: Phó Trưởng Bộ Môn Chỉnh hình răng mặt.

– 1999: Bằng Đại học Chỉnh Hình Răng Mặt - ĐH Victor Segalen Bordeaux II, Pháp.

– 2000: Thạc Sĩ Y Học, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2011: Tiến Sĩ Y Học, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Nghề nghiệp

– 2002: Quyền Trưởng Bộ Môn Chỉnh hình răng mặt.

– 2006: Trưởng Bộ Môn Chỉnh hình răng mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2001: Giảng viên chính Bộ môn Chỉnh hình răng mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2016: Hội Viên Hội Chỉnh hình răng mặt.

– 2021: Hội Viên Hội Chỉnh hình răng mặt Thế Giới.

– 2022: Chủ tịch Hội Nắn chỉnh răng Việt Nam.

– Hiện nay: Giảng viên Thỉnh Giảng Bộ môn Chỉnh Hình: 

+ Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

+ Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Phạm Ngọc Thạch Tp. Hồ Chí Minh.

+ Khoa Y, Đại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh.

+ Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Trà Vinh.

Tóm tắt bài báo cáo

Sai khớp cắn hạng III là vấn đề khó trong CHRM. Điều trị có thể chỉ là chỉnh răng nếu chỉ do khớp cắn và hàm dưới trượt ra trước. Trường hợp sai khớp cắn hạng III phối hợp với sự bất hài hòa của xương hàm trên và xương hàm dưới, điều trị sẽ có thể là can thiệp ở giai đoạn sớm và theo dõi lâu dài đến hết thời kỳ dậy thì. Ở giai đoạn trễ, không còn hướng dẫn sự tăng trưởng theo hướng có lợi cho bệnh nhân, điều trị có thể hướng theo điều trị ngụy trang. Điều trị ngụy trang, trong nhiều trường hợp, chỉ có kết quả hạn chế. Khi sự bất hài của xương hàm trên và xương hàm dưới ở mức trầm trọng, Chỉnh Hình Răng Mặt phải phối hợp với Phẫu Thuật Hàm Mặt để đạt được kết quả mỹ mãn. Bài trình bày đề cập giới hạn của điều trị CHRM trong sai khớp cắn hạng III và khi nào phải cần phải điều trị phối hợp phẫu thuật. 

Nha khoa kỹ thuật số trong điều trị phục hồi nha khoa trẻ em

TS.BS. Kiều Quốc Thoại 

– 2017: Tốt nghiệp bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– 2022: Tốt nghiệp Tiến sĩ, chuyên ngành Răng Hàm Mặt, Đại học Y Nha khoa Tokyo, Nhật Bản.

– Hiện nay: Giảng viên bộ môn nha khoa trẻ em, đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Các răng sữa thường bị tổn thương bởi sâu răng hoặc các chấn thương nha khoa, ảnh hưởng đến chức năng ăn nhai, thể trạng, tâm lý và có tác động nghiêm trọng sức khỏe của trẻ em. Do đó, việc điều trị phục hồi cho các răng này để đảm bảo sự toàn vẹn cả về chức năng và thẩm mỹ cho đến khi các răng vĩnh viễn mọc ở trẻ em là vô cùng quan trọng. Việc điều trị phục hồi các răng sữa luôn gặp nhiều thách thức, phụ thuộc vào sự hợp tác, mức độ nhạy cảm của trẻ. Ngoài ra, việc sửa soạn răng sữa gặp nhiều khó khăn do răng có kích thước nhỏ, nguy cơ lộ tuỷ do buông tuỷ rộng. Các phương pháp chế tác phục hình răng sữa theo quy trình truyền thống có nhiều nhược điểm như thời gian điều trị kéo dài, nhiều buổi hẹn, độ chính xác không ổn định và quy trình chế tác tại labo nha khoa tốn thời gian. Trong những năm gần đây, nha khoa kỹ thuật số ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các điều trị phục hồi nha khoa trẻ em với sự trợ giúp của máy quét trong miệng (IOS), công nghệ in ba chiều (in 3D) và công nghệ CAD/CAM. Việc ứng dụng quy trình kỹ thuật số trong điều trị phục hồi nha khoa trẻ em giúp nâng cao độ chính xác, tiết kiệm thời gian, cải thiện chức năng và tính thẩm mỹ. Trong bài trình bày này, chúng tôi trình bày tiềm năng ứng dụng của các phương pháp kỹ thuật số trong lĩnh vực phục hồi nha khoa trẻ em. 

Đặc tính của men răng bị kém khoáng MIH: ý nghĩa lâm sàng trong chẩn đoán và điều trị

PGS.TS. Trần Thu Thuỷ

– 1991: Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 1995: Bác sĩ Nội trú Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 1998: Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2005: Nghiên cứu sinh, School of Dentistry, Aichi-Gakuin University, Nagoya, Nhật bản.

– 2012: Học bổng TRIG thực tập Nghiên cứu Y sinh học tại Pháp.

- Hiện nay: Phó Giáo sư, Giảng viên Cao cấp Bộ môn Nha khoa công cộng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Molar incisor hypomineralization (MIH) là tình trạng men răng không được khoáng hoá hoàn thiện làm ảnh hưởng chất lượng mô men răng. Răng bị MIH có thể tăng nhạy cảm, nhanh chóng hình thành sâu răng sau khi mọc có thể dẫn đến mất răng, ảnh hưởng chức năng và thẩm mỹ. Các biến chứng do tình trạng MIH ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và là thách thức cho bác sĩ. Biểu hiện lâm sàng của MIH rất thay đổi, thách thức việc nhận diện sớm và chẩn đoán xác định, gây khó khăn cho điều trị. Kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau về hoá học và cấu trúc cho thấy những điểm đặc biệt của men răng bị MIH so với răng bị nhiễm fluor và răng bình thường. Các hiểu biết đặc tính của men răng MIH sẽ giúp nhà lâm sàng trong việc chẩn đoán và cân nhắc điều trị. Đặc biệt, việc ứng dụng các phương tiện đo so màu răng cho thấy tiềm năng ứng dụng trong chẩn đoán lâm sàng và giúp cải thiện hiệu quả chiến lược phục hồi xâm lấn tối thiểu. 

Điều trị viêm quanh implant với phương pháp phẫu thuật: có cần thiết sử dụng vật liệu ghép hay không?

TS.BS. Võ Lâm Thuỳ

– 2014: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2019: Tốt nghiệp Tiến sĩ tại Đại học Y Nha Tokyo, Nhật Bản.

– 2020: Tham gia hướng dẫn nghiên cứu, báo cáo hội nghị và hội thảo trong và ngoài nước, công bố nhiều bài báo trong nước và quốc tế. Lĩnh vực nghiên cứu: Phục hình trên implant, Hàm phủ trên implant, Hiệu năng nhai.

– Hiện nay: Giảng viên Bộ môn Cấy ghép nha khoa, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

Tóm tắt bài báo cáo

Viêm quanh implant là bệnh lý mô quanh implant, đặc trưng bởi tình trạng nhiễm khuẩn mô liên kết, kèm theo hiện tượng tiêu xương tiến triển. Mục tiêu chính của điều trị viêm quanh implant là giải quyết tình trạng viêm và ngăn tiêu xương tiếp tục. Nếu điều trị không phẫu thuật không thành công trong việc giải quyết tình trạng viêm và giảm độ sâu túi, thì các phương pháp điều trị phẫu thuật sẽ được chỉ định. Trong các trường hợp mà khuyết hổng xương có 3 hay 4 thành, thì phương pháp tái tạo (sử dụng các loại vật liệu ghép) sẽ được áp dụng.Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về lợi ích lâm sàng của phẫu thuật tái tạo so với phẫu thuật lật vạt đơn thuần. Mục tiêu của bài tổng quan là đánh giá sự cần thiết của sử dụng vật liệu ghép trong điều trị phẫu thuật viêm quanh implant.

Ứng dụng quy trình kỹ thuật số trong phẫu thuật cắt nướu thẩm mỹ

TS.BS. Nguyễn Ngọc Yến Thư

– 2006: Học và tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2013: Học và tốt nghiệp Tiến sĩ Sinh Học Miệng tại Khoa Nha, Đại Học Chulalongkorn, Bangkok, Thái Lan.

– Hiện nay: Giảng dạy tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

Tóm tắt bài báo cáo

Phẫu thuật cắt nướu và điều chỉnh xương ổ làm dài thân răng lâm sàng là thủ thuật nha chu thường được sử dụng để điều trị cười lộ nướu, cải thiện thẩm mỹ nụ cười. 
Máng hướng dẫn phẫu thuật truyền thống khá đơn giản và ít tốn kém. Tuy nhiên kết quả điều trị sẽ khó dự đoán, phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm, kỹ thuật và cảm quan của phẫu thuật viên. Với sự tích hợp của kỹ thuật quét trong miệng, thiết kế nụ cười kỹ thuật số, Cone-beam CT, và công nghệ in 3D, nha sĩ có thể lập kế hoạch, thiết kế và tạo máng hướng dẫn phẫu thuật với độ chính xác đáng tin cậy. Bệnh nhân cũng được hưởng lợi từ việc có thể hình dung kết quả điều trị trước khi bắt đầu phẫu thuật, thời gian phẫu thuật ngắn hơn và giảm nguy cơ biến chứng. 
Mục đích của bài trình bày là giới thiệu những ứng dụng quy trình kỹ thuật số cũng như những ưu điểm của máng hướng dẫn phẫu thuật được thiết kế kỹ thuật số trong phẫu thuật cắt nướu thẩm mỹ. 

Chỉnh nha với khay trong suốt Invisalign: từ điều trị sớm, thay đổi tăng trưởng, đến điều trị toàn diện, hỗ trợ và phẫu thuật chỉnh nha

TS.BS. Hồ Thị Thùy Trang

– 1987: Bác sĩ Răng Hàm Mặt - Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 1997: Thạc sĩ - Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 1999: Bác sĩ CK1 - Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2010: Tiến sĩ - Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 1994: Chứng chỉ CHRM - HVO tổ chức tại Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 1998: Chứng chỉ CHRM Đại Học Bordeaux tổ chức tại Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2016: Phó chủ tịch Hội Chỉnh nha Tp. Hồ Chí Minh (HAO).

– 2021: Thành viên hội chỉnh nha quốc tế (WFO).

– 2023: Thành viên hội chỉnh nha Hoa Kỳ (AAO).

– Hiện nay: Giảng viên, Trưởng bộ môn CHRM-Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Thành viên Hội đồng khoa học, Khoa Răng Hàm Mặt Thực hành. Bác sĩ lâm sàng chỉnh nha tại phòng khám khoa Răng Hàm Mặt và phòng khám tư nhân.
Nghiên cứu khoa học. Chủ tịch Hội Chỉnh nha TPHCM (HAO) .

Tóm tắt bài báo cáo

Điều trị chỉnh nha bằng khay trong suốt ngày càng trở nên phổ biến nhờ tính thẩm mỹ và thoải mái cho bệnh nhân. Ngày nay chỉnh nha bằng khay trong suốt không chỉ được thực hiện cho những ca đơn giản ở người trường thành, phổ điều trị đã được mở rộng hơn. Chúng ta có thể thực hiện điều trị sớm ở trẻ cần tạo khoảng cho răng vĩnh viễn mọc, điều trị cắn chéo hoặc chen chúc răng, thay đổi tăng trưởng ở những trẻ có bất hài hòa xương, điều trị toàn diện với những ca phức tạp hoặc những bệnh nhân chỉnh nha phẫu thuật, những bệnh nhân cần phục hình hoặc đặt implant. Bài trình bày sẽ giới thiệu và phân tích điều trị những trường hợp sai khớp cắn đơn thuần hoặc có bất hài hòa xương ở trẻ em, trẻ vị thành niên, người trưởng thành với hệ thống khay nhựa trong suốt Invisalign. 

Thực hiện những phục hình đương đại làm thay đổi cuộc sống bệnh nhân

TS.BS. Đoàn Minh Trí

– 1993: Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 1996: Bác sĩ Nội trú, Bộ môn Phục hình, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2006: Thạc sĩ Phục hình Hàm Mặt, Đại học Mahidol, Thái Lan.

– 2008: Tốt nghiệp Thạc sĩ Lâm sàng Implant Nha Khoa tại Đại học California Los Angeles (UCLA) Hoa Kỳ. 

– 2015: Tiến sĩ Đại học Mahidol, Thailand (nghiên cứu lĩnh vực gene trong chẩn đoán sớm bệnh lý sau khi cắm implant và thực hiện phục hình trên implant).

– Hiện nay: Giảng viên cao cấp, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược -TP Hồ Chí Minh. Thành viên Hội đồng Hàn Lâm Phục hình Châu Á (AAP), Hội viên Hội Nha sĩ danh dự Quốc tế (ICD), Uỷ viên BCH Hội Implant Nha khoa TP Hồ Chí Minh (HSDI).

Tóm tắt bài báo cáo

Phục hình răng hàm mặt hiện nay là một ngành đặc thù chiếm vị trí lớn trong nha khoa cung cấp lĩnh vực rộng trong điều trị những phục hồi vùng miệng mặt nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị của cộng đồng. Phục hình đương đại phát triển nhanh do tiến bộ nhanh của khoa học vật liệu sinh học nha khoa, công nghệ và kỹ thuật labo, lâm sàng đòi hỏi sự học tập, cập nhật kiến thức cũng như kỹ năng liên tục. Bài báo cáo này cho một cái nhìn qua những một số case điều trị xem là khuynh hướng điều trị đương đại không chỉ phục hồi chức năng thẩm mỹ mà có thể làm thay đổi cả cuộc sống bệnh nhân theo hướng tích cực nhất 

Ứng dụng khớp cắn đôi trong phục hồi toàn miệng

ThS.BSCKII. Trần Thiên Thuỷ Trúc

– 2000: Tốt nghiệp Bác Sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam. 

– 2006: Nhận bằng Thạc Sĩ Y học, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2019: Nhận bằng Bác Sĩ Chuyên Khoa Cấp II tại Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

– 2007 và 2019: Bằng liên đại học (DIU) do Đại học Axi-Marseille II, Pháp.

– Hiện nay: phó trưởng bộ môn Phục Hình Răng Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí và nghiên cứu chủ yếu trong lĩnh vực phục hình răng.

Tóm tắt bài báo cáo

Trong điều trị phục hồi toàn miệng, mòn răng nhiều có cắn sâu là một vấn đề lâm sàng hay gặp và làm thay đổi tương quan hai hàm và kích thước dọc cắn khớp dẫn đến rối loạn chức năng nhai, phát âm và thẩm mỹ khuôn mặt. Tăng kích thước dọc cắn khớp là cần thiết để giải quyết các vấn đề liên quan đến cắn sâu. Tuy nhiên, tăng kích thước dọc ở vị trí tương quan trung tâm sẽ gây cắn hở quá mức vùng răng trước do hàm dưới lùi sau nhiều làm khó khăn khi tái lập hướng dẫn trước. Khớp cắn đôi đã được áp dụng để tái lập hướng dẫn trước trong các trường hợp này. 

Phẫu thuật có hướng dẫn vi tính dạng tĩnh trong các trường hợp mất răng từng phần

BS. Trần Thiện Trường

– 2020: Tốt nghiệp bằng Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2023: Tốt nghiệp bằng Bác sĩ nội trú Bộ môn Cấy Ghép Nha Khoa, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Implant nha khoa theo định hướng phục hình là phương pháp điều trị tối ưu trong cấy ghép nha khoa. Phương pháp này cần lên kế hoạch điều trị chi tiết để đảm bảo vị trí implant theo ba chiều phù hợp với phục hình dự kiến và tôn trọng tình trạng giải phẫu vùng phẫu thuật. Dữ liệu ba chiều của xương thông qua CBCT có thể chồng với dữ liệu bề mặt trong miệng qua máy quét trong miệng để tạo ra bệnh nhân ảo cho việc thực hiện lên kế hoạch điều trị. Với thông tin về vị trí implant, máng hướng dẫn phẫu thuật được thiết kế và chế tạo để hỗ trợ bác sĩ đặt implant vào vị trí dự kiến. Đây là quy trình của phẫu thuật có hướng dẫn vi tính dạng tĩnh (sCAIS), một trong những phương thức giúp đạt được vị trí implant chính xác theo kế hoạch. Bài báo cáo này trình bày ứng dụng của sCAIS với các trường hợp mất răng từng phần về khía cạnh lựa chọn chỉ định, tổng quan quy trình thực hiện, độ chính xác implant và nguy cơ cùng cách phòng ngừa. 

Phân tích kích thước răng trước trong lập kế hoạch điều trị răng miệng toàn diện 

ThS.BS. Lê Thị Cẩm Tú

– 2011: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2015: Tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: giảng viên bộ môn Nha khoa Tổng quát, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Kích thước răng trước là một trong những yếu tố tạo nên thẩm mỹ nụ cười, được gọi là yếu tố thẩm mỹ chi tiết (microesthetics). Kích thước răng trước được xác định bằng đo đạc kích thước răng thực tế và kích thước răng ảo (xác định bởi hiệu ứng ánh sáng trên răng khi qua mắt người). Đối với răng cửa giữa hàm trên, vốn được xem là răng “chìa khoá” ở thẩm mỹ vùng răng trước, tỷ lệ kích thước tiêu chuẩn của chiều rộng/chiều cao bằng 0.8. Lập kế hoạch phục hồi kích thước răng theo tỷ lệ lý tưởng cần sự kết hợp của nhiều chuyên khoa như phục hình, nha chu, chỉnh hình răng mặt... Khi đó sự thay đổi vài milimet trên kích thước răng trước có thể đem lại thay đổi lớn về cảm xúc và chất lượng sống của người bệnh. 
Trong phần trình bày này, chúng tôi sử dụng hình ảnh quét trong miệng và phần mềm đo đạc kích thước răng hỗ trợ kèm theo máy quét để xác định kích thước thực tế của các răng trước trong lập kế hoạch điều trị toàn diện. 

Mối liên quan giữa răng khôn hàm dưới và chen chúc cung hàm trong chỉnh hình răng miệng 

BS. Nguyễn Mạnh Tú 

– 2014: Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

– 2020: Bác sĩ thực hành chuyên khoa, bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Tp. Hồ Chí Minh. 

– 2022: Học viên sau đại học, chuyên ngành Chỉnh Hình Răng Miệng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2023: Chứng chỉ đào tạo liên tục Chỉnh nha “Khóa Chỉnh nha đương đại toàn diện – Cơ sinh học, nguyên tắc và kĩ thuật dây thẳng và phân đoạn – Tiến sĩ, Bác sĩ Vittorio Cacciafesta” do bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố cấp. 

Tổ chức:

– 2023: Thành viên Tổ chức Chỉnh Nha Quốc tế (International Orthodontics Foundation). 

– Hiện nay: Học viên sau đại học, chuyên ngành Chỉnh Hình Răng Miệng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 

Tóm tắt bài báo cáo

Chen chúc răng là một trong những kiểu lệch lạc khớp cắn phổ biến và khiến bệnh nhân tìm đến điều trị nha khoa nhiều nhất. Theo y văn, có một vài yếu tố đóng góp vào tình trạng chen chúc, nổi bật trong số đó là sự phát triển răng khôn hàm dưới. Nghiên cứu chỉ ra răng khôn tăng trưởng trong khoảng hạn chế có thể tạo áp lực lên cung răng và gây chen chúc răng. Mặc dù luận điểm còn gây tranh cãi nhưng nhiều bác sĩ vẫn lựa chọn phương pháp nhổ răng khôn dự phòng để ngăn ngừa biến chứng kể trên. Ngoài ra, răng cối nhỏ từ lâu đã được chọn nhổ trong chỉnh hình răng miệng để điều trị những trường hợp bù trừ xương ổ hoặc thiếu khoảng mức độ trung bình – nặng. Tùy thuộc vị trí răng nhổ và phương thức neo chặn, sự mọc răng khôn có thể cải thiện, qua đó giảm thiểu áp lực gây chen chúc răng. Phần tổng quan trình bày các góc độ giữa nhổ hay giữ răng khôn hàm dưới nhằm hạn chế tình trạng chen chúc răng trong chỉnh nha. 

Tiếp cận chẩn đoán đau răng và đau miệng mặt

TS.BS. Võ Đắc Tuyến

– 1988: Tốt nghiệp bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 1991: Tốt nghiệp bác sĩ nội trú tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 1998: Tốt nghiệp Thạc sĩ tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2017: Tốt nghiệp Tiến sĩ tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Trưởng Bộ môn Bệnh Học Miệng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực chuyên môn bao gồm bệnh lý niêm mạc miệng; bệnh lý xương hàm; bệnh lý khớp thái dương hàm và đau miệng - mặt.

Tóm tắt bài báo cáo

Đau răng, đau miệng - mặt là lý do phổ biến nhất để bệnh nhân đến khám ở bác sĩ Răng Hàm Mặt. Đa số các trường hợp, việc chẩn đoán là không quá khó khăn. Tuy nhiên, đau vùng miệng mặt rất phức tạp, có thể liên quan đến răng; mô cứng và mô mềm của đầu, mặt, khoang miệng hoặc rối loạn chức năng hệ thần kinh. Xem xét nguồn gốc của chứng đau vùng mặt có thể rất nhiều và đa dạng, vì vậy cần tiếp cận chẩn đoán phù hợp nhất, đánh giá kỹ lưỡng từng tình huống, từng triệu chứng, dấu chứng để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong chẩn đoán và điều trị, tránh chẩn đoán và điều trị sai, gây nhiều tổn hại cho người bệnh. 

Điều trị chỉnh nha bằng khay trong suốt tự sản xuất tại phòng khám.

TS.BS. Trần Thị Bích Vân

– 2004: Tốt nghiệp Bác Sĩ Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2008: Tốt nghiệp Bác Sĩ Nội Trú Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2009: Nhận bằng Thạc Sĩ Y Học, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2023: Nhận bằng Tiến Sĩ Y Học, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Giảng viên chính Bộ môn Chỉnh Hình Răng Mặt, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Ngày nay, chỉnh nha bằng khay trong suốt là phương pháp được nhiều người lựa chọn vì không những có tính thẩm mỹ cao mà còn thoải mái, dễ chịu đồng thời giảm thời gian bệnh nhân phải đến phòng mạch tái khám... Cùng với sự phát triển của thời đại nha khoa kỹ thuật số, sản xuất khay chỉnh nha trong suốt tại phòng khám nha khoa ngày càng phát triển. Việc tự sản xuất khay chỉnh nha trong suốt có nhiều ưu điểm như có thể giảm thiểu chi phí sản xuất khay, giảm thời gian chờ đợi giao khay, có thể lựa chọn nhiều loại vật liệu khác nhau phù hợp với nhiều loại di chuyển răng khác nhau… 
Các vấn đề tổng quan về quy trình sản xuất khay chỉnh nha trong suốt sản xuất tại phòng khám cũng như một số ca lâm sàng về điều trị chỉnh nha bằng khay trong suốt tự sản xuất để điều trị những vấn đề như chỉnh nha tái phát, chỉnh nha hỗ trợ cho phục hình, chỉnh nha can thiệp, chỉnh nha tăng trưởng …sẽ được trình bày trong bài báo cáo này. 

Ứng dụng hệ thống P.A.C.S. trong chẩn đoán hình ảnh răng hàm mặt

BSCKII. Lâm Quốc Việt

– 2022: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2003: là Bác sĩ nội trú Phẫu thuật hàm mặt của Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TPHCM và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Tp. Hồ Chí Minh.

– 2011: Tốt nghiệp Thạc sĩ y học tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

– 2014: Tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa II tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Tp. Hồ Chí Minh.

– Hiện nay: Giảng viên Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh Răng Hàm Mặt, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

P.A.C.S. (Hệ thống lưu trữ và truyền hình ảnh trong y khoa) ra đời vào khoảng thập niên 1980. Các hệ thống P.A.C.S. ban đầu được quân đội phát triển để gửi hình ảnh giữa các bệnh viện cựu chiến binh. Chụp X quang cắt lớp điện toán và X quang kỹ thuật số đã giúp P.A.C.S. phát triển vượt bậc. P.A.C.S. có nhiều ưu điểm đặc biệt trong thời đại công nghệ số và sự phát triển của hội chẩn hình ảnh học từ xa (Teleradiology) và A.I. Việc ứng dụng P.A.C.S. đi kèm phần mềm đọc hình ảnh X quang dạng D.I.C.O.M. (giao thức chuẩn hình ảnh X quang, M.R.I. kỹ thuật số) trong chuyên ngành Răng Hàm Mặt đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho bác sĩ Răng Hàm Mặt trong hội chẩn, chẩn đoán, lập kế hoạch, theo dõi sau điều trị cho người bệnh. 

Tẩy trắng răng không ê buốt: có gì mới?

Trần Xuân Vĩnh

– 2004: Chứng chỉ “Công nghệ vật liệu sử dụng trong nha khoa”, Đại học Paris 5, Pháp. 

– 2007: Tốt nghiệp Thạc sĩ, Đại học Paris 5, Pháp. 

– 2012: Tốt nghiệp chứng chỉ “Cấy ghép nha khoa” tại Bệnh viện Pitié-Salpêtrière- Đại học Paris 6, Pháp.

– 2013: Tốt nghiệp Tiến sĩ, Đại học Paris 5, Pháp.

– Thực tập sinh Bộ Môn Phục hình, Chữa Răng-Nội Nha, Cấy Ghép Nha Khoa thuộc Đại học Paris 5, Paris 7 và Paris 6.

– Hiện nay: Giảng viên Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Tóm tắt bài báo cáo

Đa số chất tẩy trắng răng tại phòng khám có nồng độ hydrogen peroxide cao từ 25% đến 38%. Các gốc tự do phóng thích từ hydrogen peroxide sẽ phản ứng với chất màu của răng và làm cho răng trắng. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tẩy trắng trắng như: pH, nồng độ chất tẩy trắng, số lần tẩy, nhiệt độ, nguồn sáng kích thích, chất xúc tác, … Việc bổ sung một số chất phụ giúp giảm sự ê buốt sau tẩy trắng luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm. 
Báo cáo này sẽ tổng quan các vấn đề liên quan tẩy trắng răng, đặc biệt cập nhật loại chất tẩy trắng răng mới không gây ê buốt. 

Sử dụng hệ thống Invisalign kết hợp với nhổ răng và thiết bị neo chặn tạm thời

ThS.BS. Thammanoon Panaphiphat

– 1992: Tốt nghiệp khoa Nha, Đại học Chulalongkorn, Thái Lan.

– 1997: Tốt nghiệp cao học về chỉnh nha tại Đại học Mahidol, Thái Lan.

– 2008: Bác sĩ Thammanoon đã bắt đầu điều trị Invisalign.

– Hiện nay: Nhà cung cấp Invisalign thứ hạng “Diamond”.

Tóm tắt bài báo cáo

Ngày nay, điều trị Invisalign ngày càng trở nên hiệu quả hơn trong việc xử lý tình trạng sai khớp cắn phức tạp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, sử dụng kết hợp TADs với khay Invisalign là cách tối ưu để đạt được kết quả cuối cùng tốt nhất ví dụ như để tạo hiệu quả neo chặn hơn trong di xa hai hàm. Với việc kết hợp thêm TADs, chúng ta có thể điều trị trong những trường hợp khó khăn hơn, mặc dù vậy việc chẩn đoán và lên kế hoạch đúng vẫn là yếu tố quan trọng để có được kết quả thực tế và tốt nhất với Invisalign. 
Bài trình bày này sẽ cung cấp cho bác sĩ những hiểu biết sâu hơn về việc tích hợp TADs với khay Invisalign, mang lại khả năng kiểm soát và dự đoán tốt hơn trong các ca di chuyển răng khó. 

Công cụ kĩ thuật số và chỉnh nha: Cặp đôi hoàn hảo

BS. Bruno Almeida Gomes

- 2009: Tốt nghiệp ngành Nha (Khoa Y, Đại học Coimbra).

- 2010: Tốt nghiệp sau đại học chuyên ngành Chỉnh Nha (Khoa Y Đại học Porto).

- 2012: Thạc sĩ về Chỉnh nha bằng kĩ thuật dây thẳng (Chỉnh nha TP).

- 2016: Thạc sĩ về Cấy ghép và Nha chu (Đại học Fernando Pessoa).

- 2017: Chuyên gia chỉnh răng khay trong InSmile.

- 2020: Chuyên gia điều trị chỉnh nha bằng khay trong (Hội hàn lâm Chỉnh nha khay trong Madrid).

- 2021: Chuyên khoa Chỉnh nha nâng cao (Đại học Salamanca).

- 2022: KOL cho SMILERS về thực hành Chỉnh nha.

Tóm tắt bài báo cáo

Ý tưởng cho rằng thời đại kĩ thuật số không áp dụng được cho tất cả lĩnh vực kiến thức là một sai lầm. Trong nha khoa, nó có giá trị rất lớn và chỉnh nha cũng không ngoại lệ. Với tất cả công cụ kĩ thuật số hiện có, chúng tôi có thể đạt được độ chính xác cao hơn trong chẩn đoán bằng cách sử dụng CBCT và máy quét trong miệng để cung cấp cho chúng tôi điểm khởi đầu phù hợp cho kế hoạch điều trị. Với phần mềm lập kế hoạch chỉnh nha, chúng tôi có thể lập kế hoạch cho vị trí cuối cùng mong muốn, hình dung vị trí đó và xác định trình tự chuyển động thích hợp nhất cho từng trường hợp lâm sàng để đạt được kết quả có thể dự đoán được. Chủ đề này luôn là điều không tưởng trước thời đại kĩ thuật số và ngày nay, điều cần thiết là chúng ta phải cung cấp dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho bệnh nhân từ quan điểm sinh học và chức năng, đồng thời để chúng ta với tư cách là các chuyên gia, ngày càng tiến bộ hơn trong thực hành lâm sàng của mình. 

Từ điều trị mất răng đơn lẻ đến mất răng toàn hàm: Nâng tầm thực hành với BLX

Phục hình toàn hàm: Từ biến chứng tới thành công trong phục hình tức thì trên implant

BS. Alex Fibishenko

Nổi tiếng với vai trò tiên phong, giảng dạy và phổ biến các quy trình All-on-4 và implant gò má, BS. Fibishenko là một trong những bác sĩ phẫu thuật, nhà cải cách và giảng dạy về implant hàng đầu hiện nay trên toàn cầu.

Ông đã phát triển nhiều hệ thống và kĩ thuật phẫu thuật nhằm kiểm soát và cải thiện kết quả implant toàn hàm, với quan điểm All On 4 Plus® kết hợp quy trình kĩ thuật số toàn diện với phục hình sau cùng tức thì đầu tiên trên thế giới, và đã nhận được sự đánh giá cao trên toàn cầu.

BS. Fibishenko tốt nghiệp xuất sắc tại đại học Melbourne năm 1995 về Phẫu thuật miệng và Phục hình.

Ông bắt đấu sự nghiệp của mình với chương trình đào tạo quốc tế nâng cao về Cấy ghép nha khoa và Phẫu thuật tái tạo xương ổ răng cùng những người đứng đầu trong lĩnh vực này.

Ông đã thực hiện hơn 15.000 phẫu thuật implant. Nha khoa của BS. Fibishenko là trung tâm chuyên cấy ghép implant và phẫu thuật Răng Hàm Mặt.

BS. Fibishenko là người sáng lập Trung tâm All On 4 Plus® với 14 cơ sở trên khắp nước Úc và thường xuyên tổ chức các khoá huấn luyện lâm sàng quốc tế cho bác sĩ Răng Hàm Mặt và chuyên gia tại trung tâm huấn luyện của ông ở Melbourne.

BS. Fibishenko là một KOL thường xuyên được mời báo cáo tại các trường đại học và hội nghị quốc tế về những phương pháp phẫu thuật nâng cao, implant xương gò má và ghép mô.

Tóm tắt bài báo cáo

Từ điều trị mất răng đơn lẻ đến mất răng toàn hàm: Nâng tầm thực hành với BLX 
Hiểu rõ những ưu điểm độc đáo của implant Straumann BLX để tối ưu hóa thẩm mỹ và ổn định sơ khởi từ mất răng đơn lẻ đến toàn hàm. Quy trình khoan thích hợp để kiểm soát lực đặt implant trong các trường hợp implant tức thì. Nắm vững giao diện phục hình độc đáo của BLX để tối ưu hóa hình dạng mô nướu cho các trường hợp mất răng đơn lẻ và bán phần. Làm thế nào để dự đoán kết quả điều trị thẩm mỹ tức thời vùng răng trước. Kĩ thuật phẫu thuật ProArch từng bước và quy trình phục hình kĩ thuật số hoàn chỉnh. Hiểu các tiêu chí thành công và vai trò của bác sĩ phục hình trong việc tối ưu hóa kết quả và duy trì lâu dài. 
Phục hình toàn hàm: Từ biến chứng tới thành công trong phục hình tức thì trên implant 
Bệnh nhân không chỉ cần “implant”, họ muốn nụ cười tự tin, chức năng ăn nhai hoàn hảo và không có biến chứng. Bệnh nhân hiểu rằng bác sĩ Răng Hàm Mặt có thể thực hiện “điều trị răng miệng”, ... nhưng thứ họ thực sự cần là một “giải pháp”, không phải là thay thế rắc rối hiện tại bằng một rắc rối khác. Xu hướng trong phục hình toàn hàm trên implant là sử dụng ít implant hơn và chịu lực tức thì. Để mở rộng giới hạn của điều trị lâm sàng, kĩ thuật ghép xương, các kĩ thuật phẫu thuật khác và các kĩ thuật phục hồi mang lại lợi ích to lớn trong việc kiểm soát rủi ro và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc đặt implant, vừa đảm bảo tính thẩm mỹ, chức năng, sự thoải mái, vệ sinh và kéo dài tuổi thọ phục hình. Cùng với sự phát triển của kĩ thuật và công nghệ giúp chúng tôi điều trị implant nha khoa thành công cho nhiều bệnh nhân hơn. Bên cạnh đó, kỳ vọng của bệnh nhân và định nghĩa “thành công” cũng thay đổi đáng kể. Bài báo cáo giúp chúng ta khám phá các biến chứng tiềm ẩn trong phục hình implant toàn hàm, và cách kiểm soát kết quả điều trị với quy trình kĩ thuật số kết hợp các kĩ thuật phẫu thuật cũng như phục hình giúp tiên lượng được kết quả điều trị ở bệnh nhân mất răng toàn hàm. 
Mục tiêu: Phòng ngừa các biến chứng do điều trị. Quy trình ứng dụng kĩ thuật số và phục hình tức thì. 
Các kĩ thuật nâng cao: implant gò má, implant hố lê, implant chân bướm, dời dây thần kinh… Khi nào và tại sao? 

Ứng dụng hiệu quả quy trình nha khoa kĩ thuật số một ngày lâm sàng

PGS.TS. Ji-Man Park

- 2002: Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Trường Nha, Đại học Quốc gia Seoul.

- 2005: Thạc sĩ Khoa học Phục hình răng tại trường Nha, Đại học Quốc gia Seoul.

- 2011: Tiến sĩ Phục hình Răng tại trường Nha, Đại học Quốc gia Seoul. 
Khoa Phục hình răng, Trường Nha và Viện Nghiên cứu Nha khoa, Đại học Quốc gia Seoul, Seoul, Hàn Quốc. 

Tóm tắt bài báo cáo

Đi đầu trong quá trình chuyển đổi kĩ thuật số này là máy quét trong miệng. Khả năng ghi lại dấu răng chính xác trực tiếp từ miệng bệnh nhân giúp hợp lý hóa bước đầu tiên của quy trình phục hình răng. Phần mềm CAD cho phép thiết kế các phục hình nhanh chóng và chính xác bằng cách phân tích dữ liệu được quét và kết hợp các chuyển động của hàm dưới. Cách tiếp cận này đảm bảo thiết kế phục hình chính thức không chỉ thẩm mỹ mà còn phù hợp về mặt chức năng với những chuyển động sinh lý của bệnh nhân, từ đó cải thiện sự thoải mái và kết quả điều trị tổng thể. Quy trình điều trị trong một ngày được thực hiện thông qua việc sử dụng máy phay/tiện và máy in 3D tiên tiến. Những công nghệ này cho phép chế tác các phục hình tại chỗ, giảm đáng kể thời gian cần thiết để thực hiện phục hình chính thức cho bệnh nhân. Việc tích hợp các thiết bị này trong phòng khám nha khoa sẽ chuyển đổi quy trình điều trị nhiều cuộc hẹn truyền thống thành quy trình một ngày hợp lý, hiệu quả. Trong bài báo cáo này, tôi sẽ trình bày các thiết bị được sử dụng trong nha khoa kĩ thuật số, bao gồm máy quét trong miệng, gần đây đã được nhiều bác sĩ Răng Hàm Mặt áp dụng với chi phí hợp lý hơn và giao diện dễ dàng sử dụng. Ngoài ra, tôi muốn trình bày sự thay đổi của phòng nha khoa do máy quét trong miệng và máy in 3D mang lại thông qua các trường hợp lâm sàng. Ngoài ra, phương pháp tích hợp thông tin số và tận dụng chuyển động hàm dưới của bệnh nhân cũng sẽ được giới thiệu. 

Dự phòng và điều trị viêm quanh implant

GS.TS. Sungtae Kim

- Tốt nghiệp Trường Nha, Đại học Yonsei.

- Bằng Tiến sĩ và Thạc sĩ tại Trường Nha, Đại học Yonsei.

- Bằng thạc sĩ tại khoa Phục hình răng, Đại học Buffalo.

- Giám đốc chương trình đào tạo liên tục, Trường Nha, Đại học Quốc gia Seoul.

- Giám đốc quan hệ truyền thông, Học viện Nha chu Hàn Quốc.

- Nguyên Giám đốc văn phòng quy hoạch và phối hợp, Bệnh viện Nha khoa Đại học Quốc gia Seoul.

Tóm tắt bài báo cáo

Kế hoạch điều trị để hạn chế khả năng viêm quanh implant 
Chúng ta sẽ thảo luận về việc lựa chọn vị trí đặt implant, đánh giá mô mềm và mô cứng xung quanh, v.v… những điều cần thiết để giảm nguy cơ viêm quanh implant và thiết lập kết quả điều trị lý tưởng về mặt thẩm mỹ/chức năng. 
Những cân nhắc về phẫu thuật để giảm nguy cơ viêm quanh implant 
Chúng ta sẽ thảo luận những trường hợp phẫu thuật mô mềm/cứng cần thiết để tạo ra một vùng giải phẫu thuận lợi chung quanh vị trí đặt implant. Chúng tôi cũng sẽ thảo luận về các kĩ thuật phẫu thuật được khuyến nghị và thời gian phẫu thuật lý tưởng tùy theo tình trạng mô cứng và mô mềm. Phẫu thuật ghép mô mềm/cứng để tạo sự ổn định sẽ được phân tích. 
Điều trị phẫu thuật viêm quanh implant 
Chúng ta sẽ thảo luận về điều trị phẫu thuật trong trường hợp xảy ra viêm quanh implant. Các phương pháp phẫu thuật khác nhau sẽ được giải thích tùy theo tình trạng mô xung quanh. Phương pháp điều trị duy trì implant. Trên hết, chúng tôi muốn thảo luận về cách giảm nguy cơ viêm quanh implant bằng phác đồ điều trị duy trì phù hợp. 

Phép thuật, đũa thần và gây tê tại chỗ

GS.TS. Nigel Douglas Robb

Giáo sư Robb đã tham gia công tác hàn lâm về nha khoa từ năm 1987 tại Guy’s Newcastle, Cardiff, Bristol Glasgow và hiện nay là Đại học Griffith.

Ông là chuyên gia về Nha khoa Phục hồi và Chăm sóc đặc biệt, đồng thời là chuyên gia về kiểm soát đau và lo âu, đặc biệt là tiền mê và gây tê tại chỗ.

Ông là tác giả của 81 bài báo đăng trên các tạp chí uy tín, 7 sách giáo khoa, 15 tài liệu hướng dẫn tiêu chuẩn, 11 chương trình giáo dục trực tuyến.

Ông dẫn dắt chương trình đại học và giảng dạy về tiền mê và gây tê tại chỗ tại 5 trường Nha.

Ông là cựu Chủ tịch hội Vô cảm nha khoa, tổ chức vì sự tiến bộ về Vô cảm trong Nha khoa và Liên đoàn châu Âu vì sự tiến bộ về Vô cảm trong Nha khoa; Đại sứ Nha khoa Quốc tế Cấp cao (Úc) khoa Phẫu thuật Nha khoa, đại học Hoàng gia cho phẫu thuật viên Edinburgh.

Tóm tắt bài báo cáo

Mục đích: Cập nhật các kĩ thuật để tối đa tỷ lệ thành công trong gây tê tại chỗ. 
Mục tiêu: Hội thảo viên sẽ cập nhật những kiến thức về các loại thuốc gây tê tại chỗ chính. Tổng quan các phương pháp gây tê hiện tại và tỷ lệ thành công của các kĩ thuật này. Tổng quan về liều lượng an toàn tối đa của thuốc gây tê tại chỗ thường được sử dụng. Có kiến thức về cách xử trí những thất bại khi gây tê tại chỗ. Bài giảng này là bản cập nhật về gây tê tại chỗ, sẽ cung cấp thông tin mới về gây tê tại chỗ trong nha khoa. Bài báo cáo sẽ trình bày việc sử dụng hệ thống gây tê tại chỗ được kiểm soát bằng máy tính và các hệ thống gây tê khác, vai trò của Articaine trong thực hành nha khoa thế kỷ 21. Xử trí thất bại khi gây tê tại chỗ - nguyên nhân và cách xử trí sẽ được thảo luận để cung cấp cho bác sĩ Răng Hàm Mặt thực hành một quy trình giải quyết những trường hợp này. 

Nâng tầm toàn diện nha khoa kĩ thuật số bằng sự kết hợp giữa máy scan trong miệng và quy trình nha khoa kĩ thuật số

TS. Tsung-lin James Lee

Tiến sĩ James Lee đã nhận bằng Tiến sĩ Y Nha khoa loại giỏi tại Đại học Boston, được đào tạo nội trú sau tiến sĩ 1 năm về Phục hình Răng và phẫu thuật tại khoa Phục hình Răng, Đại học Illinois, Chicago. Sau đó, ông theo học tại Đại học Y Nha Tokyo và nhận bằng tiến sĩ về Phục hình Răng. Trong suốt sự nghiệp của mình, ông luôn chú trọng ứng dụng nghiên cứu và công nghệ tiên tiến trong phẫu thuật và phục hồi. Điều này đã được quốc tế công nhận tại Hội nghị thường niên của Hiệp hội Nghiên cứu Nha khoa quốc tế, giành được giải thưởng IADR Arthur Frechette dành cho nghiên cứu viên trẻ xuất sắc. Ông thành lập trung tâm nha khoa tư nhân Avanté tại Singapore vào năm 2021, cống hiến hết mình cho việc áp dụng công nghệ mới trong nha khoa, đặc biệt tập trung vào Phục hình Răng và Cấy ghép nha khoa. Những bài giảng của ông bao gồm những tổng quan tài liệu so sánh sâu rộng và các ứng dụng lâm sàng của chúng. 

Ông cũng là KOL quốc tế về Implant và giải pháp kĩ thuật số toàn diện của Dentsply-Sirona, thường xuyên được mời tham gia báo cáo tại các hội nghị, hội thảo trong khu vực.

Tóm tắt bài báo cáo

Máy quét trong miệng (IOS), CBCT, lập kế hoạch và thiết kế các phần mềm tạo ra một hệ thống tích hợp với nhau giúp thay đổi và định hình ngành nha khoa ngày nay. Với kĩ thuật chồng hình, IOS là một công cụ thiết yếu để điều trị phục hồi toàn miệng chính xác và hiệu quả. Điều này làm giảm thời gian điều trị lâm sàng và loại bỏ các lỗi trong phòng Lab thường gặp ở quy trình truyền thống. Kết hợp với CBCT, IOS cho phép phân tích và lên kế hoạch cho các trường hợp phẫu thuật khác nhau. Điều này cải thiện tiên lượng của các phẫu thuật và đưa nha khoa kĩ thuật số trở nên toàn diện. Bài báo cáo này sẽ trình bày quy trình các bác sĩ lâm sàng có thể kết hợp và áp dụng các công cụ kĩ thuật số khác nhau ở các giai đoạn điều trị khác nhau và dần dần mở rộng sang các trường hợp toàn diện như phục hồi toàn miệng. 

Cập nhật nội soi khớp thái dương hàm

GS. Daniel Perez

- 2001: Trợ lý giáo sư tại khoa Phẫu thuật Miệng-Hàm Mặt, Bệnh viện Calderon Guardia, Costa Rica.

- 2003: Giảng viên lâm sàng khoa Phẫu thuật Miệng-Hàm Mặt, Đại học Costa Rica, Costa Rica.

- 2009: Phó Giáo sư Đại học Texas HSC, khoa Phẫu thuật Miệng-Hàm Mặt.

- 2012: Trợ lý và giám đốc lâm sàng khoa Phẫu thuật Miệng-Hàm Mặt, Đại học Texas HSC.

- 2018: Giám đốc chương trình học, Đại học Texas HSC, khoa Phẫu thuật Miệng-Hàm Mặt.

Đào tạo

- 2002: Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Costa Rica, Costa Rica.

- 2004: Nội trú Phẫu thuật Miệng-Hàm Mặt, Đại học Javeriana, Bogota, Colombia.

- 2008: Nghiên cứu sinh về Khớp thái dương hàm và Phẫu thuật chỉnh nha, trường Nha Baylor, Texas A&M Surgery Dallas, Texas, Hoa Kỳ.

- Hiện nay: Giáo sư Đại học Texas HSC, khoa Phẫu thuật Miệng-Hàm Mặt.

Tóm tắt bài báo cáo

Bài báo cáo trình bày quy trình chẩn đoán bao gồm khám thực thể, đọc phim X quang và MRI cũng như các kĩ thuật phổ biến nhất để can thiệp xâm lấn tối thiểu khớp thái dương hàm. Chúng tôi muốn đề cập đến các thuật ngữ và hướng dẫn mới nhất về đau và rối loạn chức năng nội khớp, quy trình chính xác và các công cụ chẩn đoán sẵn có để điều trị đúng cách cho bệnh nhân. Chọc dịch khớp, ly giải và rửa khớp qua nội soi, và nội soi khớp phẫu thuật hoặc nâng cao là ba kĩ thuật phù hợp nhất cho phẫu thuật xâm lấn tối thiểu; chỉ định rõ ràng cho ứng dụng của chúng và mô tả chi tiết về từng kĩ thuật sẽ được chúng tôi trình bày. 

Phục hình hàm mặt trên implant: Cuộc sống mới cho bệnh nhân khiếm khuyết vùng hàm mặt

PGS.TS. Natdhanai Chotprasert

- 1999: Tốt nghiệp bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Khon Kaen,Thái Lan.

- 2003: Sau đại học về khoa học lâm sàng (Phục hình răng).

- 2007: Thạc sĩ Khoa học Phục hình Hàm Mặt.

- 2009: Thạc sĩ lâm sàng (Cấy ghép Nha khoa), Đại học California Los Angeles (UCLA), Hoa Kỳ.

- 2015: Tiến sĩ (Sinh học miệng).

- 2017: Văn bằng chuyên môn Phục hình Răng Quốc gia Thái Lan.

Tóm tắt bài báo cáo

Các dị tật sọ mặt có thể được phục hồi bằng phẫu thuật tái tạo hoặc phục hình. Chọn lựa ca và quyết định của bệnh nhân là những yếu tố quan trọng cho sự thành công của việc điều trị. Phục hình hàm mặt để phục hồi các khuyết hổng sọ mặt có thể được lưu giữ bằng những vùng lẹm giải phẫu, keo dán y tế hoặc implant ngoài mặt. Implant ngoài mặt giúp lưu giữ phục hình hàm mặt được áp dụng sau thành công của phục hình răng trên implant. Kích thước khuyết hổng, chất lượng xương và lịch sử xạ trị đầu cổ là những yếu tố quan trọng trong chỉ định implant ngoài mặt. Bài báo cáo sẽ trình bày các bước phục hình từ lựa chọn ca đến giao phục hình hàm mặt lưu giữ trên implant. Hơn nữa, bài thuyết trình sẽ giới thiệu một số kĩ thuật và thiết kế trong lab để cải thiện tuổi thọ của phục hình. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, vấn đề vệ sinh chăm sóc tại nhà hàng ngày và bảo dưỡng các phục hình trên hàm mặt cũng sẽ được thảo luận. 

Quy trình kĩ thuật số phục hình tạm chịu lực tức thì trên implant

Cấy ghép kĩ thuật số và phẫu thuật có hướng dẫn

GS. Santo Capatano

Ông tốt nghiệp Y khoa và Phẫu thuật, chuyên ngành Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Turin.

Phó giáo sư tại Đại học Ferrara. Tổ chức khóa học Phục hình răng I, II, III. 

Giáo sư Vật liệu nha khoa và Kĩ thuật phục hình, giảng dạy về hàm học chương trình học Thạc sĩ Nha khoa và Phục hình răng của Đại học Ferrara. 

Giảng dạy về Phục hình răng và Vật liệu nha khoa cho chương trình đào tạo vệ sinh viên nha khoa tại Đại học Ferrara.

Ông đang điều hành một phòng khám nha khoa, giảng dạy và thực hiện nhiều nghiên cứu về phục hình răng và các bệnh lý hàm sọ. 

Ông là thành viên chính của Viện hàn lâm Châu về rối loạn hàm sọ (EACD) và là chủ tịch hiệp hội Nha khoa Phục hình và Implant Nha khoa (SIOPI). 

Ông là tác giả nhiều bài báo trên các tạp chí trong nước và quốc tế.

Tóm tắt bài báo cáo

Quy trình kĩ thuật số phục hình tạm chịu lực tức thì trên implant 
Ngày nay, công nghệ kĩ thuật số đã mang lại những tiến bộ rất quan trọng trong nha khoa phục hình lâm sàng. Quy trình làm việc kĩ thuật số toàn diện vẫn được coi là thách thức trong điều trị chịu lực tức thì cho phục hình toàn hàm trên implant. 
Bài báo cáo bao gồm ứng dụng các nghiên cứu lâm sàng vào thực hành hằng ngày. 
Quy trình điều trị OT Bridge được chứng minh với các nghiên cứu của Trường Đại học. Quy trình phục hình toàn diện và tải lực tức thì. Quy trình làm việc kĩ thuật số với phẫu thuật có hướng dẫn trong quy trình điều trị OT Bridge. 
Khả năng sử dụng đa năng của trụ OT Equator cho hàm phủ toàn hàm tháo lắp. 
Quy trình điều trị OT Bridge: Một cách tiếp cận mới đối với phục hình cố định từ các kĩ thuật làm việc truyền thống đến lập kế hoạch phẫu thuật có hướng dẫn hiện đại và thực hiện điều trị. 
Mục đích của phần trình bày này là chia sẻ quy trình kĩ thuật số đầy đủ để chế tạo một phục hình tạm cố định tải lực tức thì trên implant hàm trên. Phẫu thuật có hướng dẫn tĩnh và hệ thống phục hình OT bridge được sử dụng để phục hồi chức năng cho bệnh nhân. 
Bằng cách này, sự kết hợp giữa kĩ thuật phẫu thuật nổi tiếng với hệ thống phục hình đặc biệt mà nó cho phép chịu đựng tác dụng lực ở một mức độ nhất định đã khiến nó trở nên hữu ích cho phục hình toàn hàm tải lực tức thì. 
Cấy ghép kĩ thuật số và phẫu thuật có hướng dẫn 
Bài trình bày sẽ mô tả quy trình làm việc kĩ thuật số toàn diện để phục hồi chức năng có tải lực tức thì với quy trình điều trị OT Bridge cho phục hình toàn hàn trên implant. 
Ngày nay, công nghệ kĩ thuật số đã mang lại những tiến bộ rất quan trọng trong nha khoa phục hình lâm sàng. Quy trình làm việc kĩ thuật số toàn diện vẫn được coi là thách thức trong điều trị chịu lực tức thì cho phục hình toàn hàm trên implant. 
Mục đích của phần trình bày này là chia sẻ quy trình kĩ thuật số đầy đủ để chế tạo một phục hình tạm cố định tải lực tức thì trên implant hàm trên. Phẫu thuật có hướng dẫn tĩnh và hệ thống phục hình OT bridge được sử dụng để phục hồi chức năng cho bệnh nhân. 
cách này, sự kết hợp giữa kĩ thuật phẫu thuật nổi tiếng với hệ thống phục hình đặc biệt mà nó cho phép chịu đựng tác dụng lực ở một mức độ nhất định đã khiến nó trở nên hữu ích cho phục hình toàn hàm tải lực tức thì. 

Vén màn bí mật phía sau kĩ thuật MEAW

GS. Romeo N. Jacob Jr.

- 1989: Tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học East Ramon Magsaysay Memorial, Philippines.

- Chứng chỉ Chỉnh nha lâm sàng chuyên sâu, Đại học Munich, Đức.

- Nguyên giáo sư khoa Chỉnh nha và Nha khoa trẻ em, Đại học Đông Manila.

- Nguyên cố vấn Chỉnh nha, khoa Nha khoa trẻ em, Trung tâm Y tế Nhi khoa Philippines.

- 2013: Giáo sư khu vực Đông Nam Á, khoa Chỉnh nha và Nha khoa trẻ em, trường Y Nha Iloilo, Philippines; Giáo sư thỉnh giảng, Viện Chỉnh nha Hongkong; Giám đốc chương trình đào tạo và huấn luyện Chỉnh nha cơ bản, Northeast Greenhills, San Juan, Philippines; thành viên Hiệp hội Chỉnh nha Hoa Kỳ, châu Âu, quốc tế.

- Hiện nay: Cố vấn chỉnh nha, khe hở môi hàm ếch, bộ môn Mắt - Tai Mũi Họng, Ospital ng Makati, Pembo, Philippine; Cố vấn chỉnh nha Hội nha khoa Thái Lan, Hongkong, Lào.

- Tác giả 3 bài báo, tham gia nhóm tác giả 2 cuốn sách.

Tóm tắt bài báo cáo

Điều trị cắn hở răng trước được coi là nhiệm vụ khó khăn nhất trong chuyên khoa chỉnh nha. Những sai hình khớp cắn này thường xuyên nằm trong chỉ định phẫu thuật chỉnh nha với kết quả không chắc chắn. Tuy nhiên, kĩ thuật chỉnh nha MEAW đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị khớp cắn hở. Kĩ thuật chỉnh nha MEAW đã được chứng minh là linh hoạt và có khả năng điều chỉnh các sai hình khớp cắn khác, chẳng hạn như loại II, loại III, cắn sâu và sai khớp cắn với độ lệch đường giữa rõ rệt. Đây thực sự là một giải pháp tiếp cận linh hoạt đối với cả sai lệch theo chiều đứng dọc, đứng ngang và ngang. Cơ chế sinh học của kĩ thuật chỉnh nha MEAW sẽ được nêu bật. Một số trường hợp trước và sau điều trị sẽ được trình bày và kĩ thuật uốn dây sẽ được trình diễn. 

Sử dụng công cụ hỗ trợ chẩn đoán số trong phát hiện sâu răng sớm

GS. Chun-Hung Chu

Bác sĩ Chu là Giáo sư chủ nhiệm và Phó Trưởng khoa, khoa Nha, Đại học Hồng Kông với kinh nghiệm quản lý và lãnh đạo, nha khoa lâm sàng và nghiên cứu cũng như đào tạo sau đại học.

Ông là Phó Chủ tịch hội Nha khoa bảo tồn Châu Á và Châu Đại Dương và thành viên Ủy ban Y tế công cộng của liên đoàn Nha khoa thế giới.

Bác sĩ Chu là thành viên của trường Nha Hoàng gia Úc, Edinburgh Vương quốc Anh và là chuyên viên hội đồng Nha khoa Tổng quát Hoa Kỳ.

Ông là chuyên gia của Học viện Nha khoa Tổng quát (AGD) và nhận được nhiều giải thưởng khoa học trọn đời AGD danh giá.

BS. Chu đã có nhiều công bố và nhận được mức ngân sách 19 triệu đô. Chỉ số h index Scopus là 48.

Ông là biên tập của tạp chí Journal of Dental Research, International Dental Journal, và JDR Clinical & Translational Research.

Tóm tắt bài báo cáo

Sự tiến bộ trong công nghệ chẩn đoán kĩ thuật số tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hiện sâu răng. Bài giảng này cung cấp cái nhìn tổng quan về các công cụ hỗ trợ chẩn đoán kĩ thuật số để phát hiện lâm sàng bệnh sâu răng, đặc biệt là những sang thương ở giai đoạn sớm. Các thiết bị hỗ trợ chẩn đoán kĩ thuật số hiện có để phát hiện sâu răng có thể được phân thành bốn loại theo nguồn phát năng lượng, bao gồm thiết bị hỗ trợ dựa trên bức xạ, thiết bị hỗ trợ dựa trên ánh sáng, thiết bị hỗ trợ dựa trên siêu âm và thiết bị hỗ trợ dựa trên điện. Các thiết bị hỗ trợ dựa trên bức xạ sử dụng bức xạ ion hóa, thường là tia X, để tạo ra hình ảnh về cấu trúc răng. Các thiết bị hỗ trợ dựa trên bức xạ bao gồm chụp X quang kĩ thuật số cánh cắn và chụp CBCT. Các thiết bị hỗ trợ dựa trên ánh sáng sử dụng ánh sáng hoặc tia laser để tạo ra các tín hiệu nhằm phát hiện những thay đổi trong mô cứng răng bị sâu. Các phương tiện hỗ trợ dựa trên ánh sáng phổ biến bao gồm thiết bị chiếu sáng kĩ thuật số và hiệu ứng huỳnh quang từ ánh sáng/laser. Các thiết bị hỗ trợ dựa trên siêu âm phát hiện tín hiệu của sóng siêu âm để đánh giá trở kháng âm thanh của răng sâu. Máy phát hiện sâu răng siêu âm hiện có là một công cụ hỗ trợ dựa trên siêu âm. Dụng cụ hỗ trợ bằng điện đánh giá sự thay đổi độ dẫn dòng điện hoặc trở kháng của răng bị sâu răng. Các thiết bị hỗ trợ dựa trên điện hiện có bao gồm đo độ dẫn điện và quang phổ trở kháng dòng điện xoay chiều. Ngoại trừ các công cụ hỗ trợ chẩn đoán kĩ thuật số có sẵn trên lâm sàng này, nhiều công cụ hỗ trợ chẩn đoán kĩ thuật số để phát hiện sâu răng vẫn đang được phát triển trong phòng thí nghiệm với những kết quả đầy hứa hẹn. 

Tiến bộ trong sàng lọc và chẩn đoán bệnh răng miệng sử dụng công nghệ phát huỳnh quang sinh học

GS. Baek-Il Kim

Tiến sĩ Baekil Kim là giáo sư chủ nhiệm bộ môn Nha khoa phòng ngừa và Nha khoa công cộng tại trường Nha, Đại học Yonsei, Hàn Quốc.

Ông đã nhận bằng Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Thạc sĩ, Tiến sĩ từ Đại học Yonsei.

- 2014: Phó trưởng khoa Nha, Đại học Yonsei.

- 2022: Thành viên chính thức của Học viện Y khoa Quốc gia Hàn Quốc.

Mục tiêu nghiên cứu của ông là phát triển và ứng dụng công nghệ vào phòng ngừa bệnh răng miệng. Thành tựu nghiên cứu tiêu biểu của ông là công nghệ chẩn đoán quang học để phát hiện sớm các bệnh răng miệng bằng huỳnh quang (định lượng ánh sáng huỳnh quang), và ông đã xuất bản hơn 100 bài báo cùng chuyên ngành và sách Nha khoa.

Hiện tại ông đang thực hiện những nghiên cứu nhằm phát hiện sớm các bệnh răng miệng và bệnh hệ thống thống qua hệ vi sinh vật trong miệng.

- Hiện nay: Ông là đại diện Hàn Quốc về ISO TC106 SC 7 cho những sản phẩm chăm sóc răng miệng.

Tóm tắt bài báo cáo

Sự tiến triển của bệnh có thể được chia thành giai đoạn cận lâm sàng và giai đoạn lâm sàng dựa trên các triệu chứng cơ năng của bệnh nhân. Bởi vì nha khoa truyền thống quen với việc chẩn đoán bệnh và can thiệp bằng phẫu thuật vào giai đoạn lâm sàng nên giai đoạn cận lâm sàng thiếu các can thiệp thích hợp. Một số sản phẩm sử dụng huỳnh quang sinh học đã được thương mại hóa, nhưng trong số đó, QLF (huỳnh quang cảm ứng ánh sáng định lượng) có lịch sử và cơ sở học thuật lâu đời nhất. QLF là công nghệ sàng lọc và chẩn đoán trong miệng có thể phát hiện các phản ứng huỳnh quang sinh học khác nhau từ mô miệng. QLF sử dụng ánh sáng xanh nhìn thấy được thay vì bức xạ nên an toàn cho cơ thể con người và dễ sử dụng trong môi trường lâm sàng. Nguyên tắc của công nghệ này bao gồm hai khía cạnh chính. Nguyên tắc thứ nhất là phát hiện hoạt động của vi khuẩn từ màng sinh học trong miệng và nguyên tắc thứ hai là đánh giá hàm lượng khoáng chất trong răng. Bằng cách sử dụng hai nguyên tắc này, nó không chỉ được sử dụng để sàng lọc nhằm phát hiện màng sinh học gây bệnh và vôi răng mà còn để phát hiện sâu răng mới chớm, sâu răng thứ phát, vết nứt răng, mùi hôi miệng và viêm nha chu. Bài trình bày này sẽ giới thiệu những kết quả nghiên cứu mới nhất về QLF có thể được sử dụng như một công nghệ sàng lọc mới đang nổi lên trong nha khoa. 

Kĩ thuật nới rộng nhanh khẩu cái

PGS.TS. Joel D. Cooper

- Phó Giáo sư trường Nha, Baylor, Dallas.

- Phó Giáo sư Đại học Y khoa S. Carolina.

- Giám đốc chương trình đại học về Nha khoa trẻ em.

- Người sáng lập và Giám đốc khoa Chỉnh nha, bệnh viện Nhi đồng Cincinnati.

- Trợ lý Giáo sư đại học Y khoa S. Carolina.

- Giám đốc chương trình đại học về Chỉnh nha.

Tóm tắt bài báo cáo

Nới rộng nhanh khẩu cái (RPE) là một kĩ thuật đã có mặt trong nha khoa trong nhiều năm, nhưng sự khác biệt tinh tế giữa lựa chọn thiết bị và phương pháp điều trị có thể tạo ra những kết quả rất khác nhau. Sự nong rộng của xương do RPE khác với sự “mở rộng” hoặc nghiêng ra ngoài của phức hợp xương ổ răng. Tái phát một phần nào đó sau nong rộng luôn xảy ra nhưng chúng tôi sẽ thảo luận về kết quả dự đoán tốt của RPE và so sánh nó với việc mở rộng xương ổ răng mà không tác động vào xương hàm. Chúng tôi sẽ thảo luận về triết lý và chỉ định của RPE. Và chúng ta sẽ thảo luận về lợi ích của việc can thiệp sớm của bác sĩ Răng Hàm Mặt tổng quát về mặt lâm sàng. 
1. Cấu trúc giải phẫu và xương liên quan đến RPE. 
- Những thay đổi về khớp nối giữa xương xảy ra khi tăng trưởng. 
- Giải phẫu xương và các xương liên quan đến RPE. 
2. Những cân nhắc trước khi bắt đầu RPE. 
- Tuổi và giới tính của bệnh nhân. 
- Sự sai biệt tính bằng mm của tình trạng cắn chéo. 
- Chẩn đoán cắn chéo ở tương quan trung tâm. 
- Độ nghiêng của răng cối lớn hàm trên. 
- Tình trạng chân răng sữa. 
- Vấn đề về hô hấp và nghẹt mũi. 
- Tiền sử bệnh và rối loạn chuyển hóa. 
- Các vấn đề về nha chu và chất lượng niêm mạc nướu. 
3. Rủi ro và chống chỉ định. 
- Khó khăn về vệ sinh răng miệng. 
- Thời gian điều trị. 
- Gãy và tách rờ xương một phần. 
- Không mở được khớp. 
- Tổn thương mô. 
4. Chỉ định cho răng hỗn hợp/RPE ở tuổi vị thành niên. 
- Bệnh nhân có khả năng chịu đựng (tính tình, khả năng vệ sinh, hiểu rõ điều trị) 
- Có đủ răng vĩnh viễn để nâng đỡ khí cụ cố định. 
- Chứng tỏ vệ sinh răng miệng tốt. 
- Sự quan tâm của cha mẹ và khả năng tuân thủ. 
- Trẻ và gia đình hiểu được thời gian của điều trị. Cam kết. 
- Nếu có thói quen dùng ngón tay, hãy chấm dứt hoàn toàn thói quen này. 
5. Các loại khí cụ dành cho RPE và “vấn đề” với mỗi lựa chọn. 
- Dây chỉnh nha gắn sẵn bằng xi măng với khí cụ nong rộng kiểu Hyrax: Ít có khả năng lỏng ra, rất có thể gây kích ứng lưỡi, lựa chọn tốt nhất cho kết quả có thể dự đoán được. Sử dụng như là khí cụ tự lưu. 
- Khí cụ dạng khung liên kết gắn vào bề mặt nhai của răng cỗi lớn thứ nhất và thường là với một răng cối nhỏ nữa: Nguy cơ lỏng lẻo hoặc rớt mất cao hơn. Vấn đề “cắn hở tạm thời” do bề mặt khớp cắn bị khí cụ bao phủ. 
- Thiết bị kết hợp của cả hai kiểu trên trên… khí cụ nong ở răng cối lớn thứ nhất và phần phủ mặt nhai gắn vào răng cối nhỏ. 

Cập nhập xu hướng mới trong các kĩ thuật an thần cho trẻ em và thanh thiếu niên

PGS.TS. Jongbin Kim

- 1997: Tốt nghiệp Nha khoa.

- 2008: Tiến sĩ Nha khoa.

- 2014: Giáo sư trường Nha, đại học Dankook.

- 2015: Hướng dẫn PALS và BLS, Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ.

- Hiện nay: Phó Giáo sư và Trưởng khoa Nha khoa trẻ em, trường Nha, Đại học Dankook.

Nguyên giám đốc khu lâm sàng.

Tóm tắt bài báo cáo

Bài báo cáo này cung cấp sự hệ thống toàn diện về các kĩ thuật giảm đau được thiết kế riêng cho nha khoa trẻ em và thanh thiếu niên, nhấn mạnh vai trò quan trọng của chúng trong việc đảm bảo sự an toàn và thoải mái cho bệnh nhân trong các thủ thuật nha khoa. 
Bao gồm định nghĩa và khái niệm cốt lõi về giảm đau, khóa học nhằm mục đích nâng cao khả năng của người hành nghề trong việc đánh giá và quản lý tình trạng bệnh nhân một cách hiệu quả. 
Bài báo cáo cũng đề cập đến kiến thức và kĩ năng cần thiết để áp dụng kĩ thuật giảm đau một cách an toàn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cập nhật thông tin về các xu hướng toàn cầu trong đào tạo kĩ thuật giảm đau. 
Nêu bật những phát triển trong nước và quốc tế gần đây trong khoa học về giảm đau, bài báo cáo này khuyến khích hội thảo viên nhận ra sự cần thiết của việc đào tạo liên tục để nâng cao tính chuyên nghiệp của họ. Phần về thuốc giảm đau cung cấp sự hiểu biết chi tiết về tính chất thuốc và những điều cẩn trọng, thúc đẩy việc chỉ định an toàn. 
Kết thúc bằng việc đi sâu vào các hướng dẫn thường quy về giảm đau, bài báo cáo cung cấp cho người thực hành hướng dẫn thường quy tuân thủ các quy định an toàn mới nhất và thực hiện hiệu quả các kĩ thuật giảm đau cho bệnh nhân nhi và thanh thiếu niên. Thông qua khóa học này, các học viên sẽ phát triển các kĩ năng cần thiết để áp dụng kĩ thuật giảm đau an toàn và hiệu quả, sử dụng các công nghệ và kiến thức mới nhất trong lĩnh vực này. 

Điều trị răng mọc lệch chỗ ở trẻ em bằng phương pháp phẫu thuật và chỉnh nha

BS. Jong-Soo Kim

- Trưởng khoa Nha, Đại học Dankook, Hàn Quốc.

- Chủ tịch Hội Hàn lâm Nha khoa trẻ em Hàn Quốc.

Tóm tắt bài báo cáo

Mọc răng lạc chỗ trong giai đoạn răng hỗn hợp đặt ra một thách thức đáng kể trong nha khoa trẻ em, đòi hỏi một cách tiếp cận đa chiều và đa ngành để quản lý hiệu quả. Bản tóm tắt này cung cấp một đánh giá toàn diện về các chiến lược và cân nhắc hiện tại trong việc quản lý mọc răng lệch chỗ, tập trung vào giai đoạn răng hỗn hợp. Một phân tích chi tiết về các phương pháp quản lý bảo tồn, chẳng hạn như quan sát, nhổ răng tuần tự và can thiệp chỉnh nha, được cung cấp, có tính đến độ tuổi, mức độ nghiêm trọng và các yếu tố cụ thể của bệnh nhân. Ngoài ra, vai trò của các biện pháp phòng ngừa, chẳng hạn như dụng cụ giữ khoảng và chỉnh nha sớm, trong việc giảm thiểu tác động của mọc răng lạc chỗ cũng được thảo luận. Các can thiệp phẫu thuật, bao gồm phơi nhiễm và nắn chỉnh răng, được coi là những lựa chọn khả thi trong một số trường hợp được chọn, có tính đến các lợi ích và rủi ro lâu dài tiềm ẩn. Hơn nữa, tổng quan này đề cập đến tác động tâm lý xã hội của việc mọc răng lệch chỗ đối với bộ răng đang phát triển và tầm quan trọng của phương pháp lấy bệnh nhân làm trung tâm trong việc ra quyết định. Tầm quan trọng của những nỗ lực hợp tác giữa bác sĩ Răng Hàm Mặt trẻ em, bác sĩ chỉnh nha và bác sĩ phẫu thuật răng miệng được nhấn mạnh, nhấn mạnh sự cần thiết của một kế hoạch điều trị gắn kết phù hợp với hoàn cảnh riêng của từng bệnh nhân. Tóm lại, việc quản lý tình trạng mọc răng lạc chỗ trong giai đoạn răng hỗn hợp đòi hỏi sự hiểu biết thấu đáo về các yếu tố góp phần và một cách tiếp cận đa ngành, phù hợp. Phát hiện sớm, cân nhắc cẩn thận các biện pháp can thiệp bảo tồn và phẫu thuật, đồng thời tập trung vào chăm sóc lấy bệnh nhân làm trung tâm là những yếu tố quan trọng để đạt được kết quả tối ưu cho những bệnh nhân trẻ tuổi có răng mọc lệch chỗ. 

Phục hồi trực tiếp theo quan điểm xâm lấn tối thiểu

ThS.BS. Yoshitaka Nilltomi

- 1992: Học bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học San Francisco Xavier, Bolivia.

- 1998: Tốt nghiệp ngành Điện châm tại Đài Trung, Đài Loan.

- 2002: Thạc sĩ Răng Hàm Mặt tại Đại học Texas, Houston, Texas, Hoa Kỳ. Ông thông thạo nhiều ngôn ngữ: Trung Quốc, Nhật, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Anh.

- 2001: Điều trị Nha khoa tại Bệnh viện Caja Petrolera, Bolivia.

Thành tựu:

- 1999: Giảng dạy Nha khoa tại Đại học San Francisco.

- 2000: Nguyên chủ tịch Quốc gia hội Khoa học Nha khoa.

- 2004: Thực hiện nhiều bài giảng và chương trình huấn luyện thực hành cho Bác sĩ Răng Hàm Mặt để nâng cao kĩ năng trám composite.

- Hiện nay: Cố vấn kĩ thuật và báo cáo viên quốc tế.

Tóm tắt bài báo cáo

Bài báo cáo thảo luận về một phương pháp cải tiến về điều trị nha khoa phục hồi trực tiếp, tập trung vào các thủ thuật xâm lấn tối thiểu. Phương pháp này cho phép bảo tồn càng nhiều cấu trúc răng tự nhiên càng tốt, đồng thời mang lại khả năng phục hồi hiệu quả. Composite nha khoa thế hệ mới là cuộc cách mạng trong nha khoa thẩm mỹ cho phép tái tạo lại thẩm mỹ răng tự nhiên chỉ với một màu cho toàn bộ quá trình phục hồi dẫn đến thay đổi xu hướng nha khoa thẩm mỹ Bằng cách sử dụng phương pháp này, bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ việc điều trị nha khoa ít xâm lấn hơn, hiệu quả hơn và trải nghiệm tổng thể thoải mái hơn. Bài nghiên cứu giải thích thêm về phương pháp và lợi ích của phương pháp đổi mới này. ‘Được viết bởi Tiến sĩ Nijitomi’. 

Khảo sát hệ thống ống hàm dưới bằng kĩ thuật hình ảnh

PGS.TS. Hiroshi Watanabe

- 1996: Tốt nghiệp Khoa Nha, Đại học Y Nha Tokyo (TMDU).

- 2003: Tiến sĩ về Chẩn đoán hình ảnh trong Răng Hàm Mặt, Phân ngành nghiên cứu nha khoa, Trường Cao học, TMDU.

- 2000: Bác sĩ nội trú nha khoa, TMDU, Trường Cao học về Khoa học Y Nha khoa, Khoa học Y và Nha khoa, Chẩn đoán hình ảnh trong Răng Hàm Mặt.

- 2022: Giáo sư trợ lý, Trường Cao học về Khoa học Y Nha khoa, Khoa học Nha khoa, Khoa học Y Nha khoa, X quang nha khoa và Xạ trị ung thư, TMDU.

- Hiện nay: Phó giáo sư, Trường Cao học về Khoa học Y Nha khoa, Khoa học Y Nha khoa, X quang nha khoa và Xạ trị ung thư, TMDU.

Tóm tắt bài báo cáo

Ống thần kinh răng dưới là một cấu trúc giải phẫu quan trọng, chứa dây thần kinh răng dưới, động mạch và tĩnh mạch. Dây thần kinh răng dưới là một nhánh của dây thần kinh sinh ba điều khiển cảm giác ở răng hàm dưới và các mô xung quanh, còn động mạch ổ răng dưới là một nhánh của động mạch hàm trên. Ống thần kinh răng dưới giới hạn ở giữa lỗ hàm dưới và lỗ cằm, nằm ở phần dưới của than xương hàm dưới; tuy nhiên, đôi khi nó có thể chạy khá gần với chóp chân răng cối lớn. Một số nghiên cứu đã điều tra mối liên quan giữa răng khôn mọc ngầm và ống thần kinh răng dưới và nêu bật một số dấu hiệu hữu ích để ngăn ngừa chảy máu bất ngờ hoặc liệt dây thần kinh. Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc CBCT có thể cho thấy rõ ràng đường đi của ống thần kinh răng dưới và đường viền vỏ ngoài của nó. Tuy nhiên, việc xác định ống thần kinh răng dưới đôi khi có thể gặp khó khăn ở một số bệnh nhân có độ cản quan giống với xương xốp. Trong những trường hợp như vậy, cần xác định ống thần kinh răng dưới trên lắt cắt toàn cảnh đứng ngang, sau đó là tìm tiếp trong các lát cắt ngang bằng cách sử dụng móc giải phẫu chức năng hoặc đường tham chiếu. Chúng tôi quan sát thấy rằng hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) hiển thị chính xác các cấu trúc bên trong ống thần kinh răng dưới, bao gồm bó mạch thần kinh sử dụng 3D-VIBE và hình ảnh tổng hợp CT/MRI rất hữu ích để phác thảo đường đi của ống thần kinh răng dưới. Ngoài ra, trình tự 3D-VIBE rất hữu ích để xác định chính xác ống thần kinh răng dưới hai bên và nhiều ống phân nhánh từ ống chính. Trong bài báo cáo này, tôi sẽ trình bày các đặc điểm hình ảnh khác nhau của ống thần kinh răng dưới. 

Chẩn đoán tình trạng tiêu chân răng trên phim X quang

PGS.TS. Supak Ngamsom

- Khoa Nha, Đại học Mahidol.

- Giảng viên khoa Chẩn đoán hình ảnh Răng Hàm Mặt.

- Giảng viên hướng dẫn tại phòng chẩn đoán hình ảnh Răng Hàm Mặt.

Tóm tắt bài báo cáo

Tiêu chân răng, tiêu dần cấu trúc chân răng, là một thách thức trong chẩn đoán do tính chất phức tạp của nó. Phân loại tiêu chân răng và sự phức tạp khiến việc phát hiện trở nên khó khăn đã được tìm hiểu. Các kĩ thuật hình ảnh khác nhau, chẳng hạn như chụp X quang quanh chóp, chụp X quang toàn cảnh và Chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón (CBCT), được kiểm tra về vai trò của chúng trong việc nâng cao độ chính xác trong việc xác định cả nội tiêu và ngoại tiêu chân răng. Tầm quan trọng của từng phương pháp hình ảnh được nhấn mạnh, đặc biệt là trong việc phân biệt các loại tiêu xương đặc biệt như tiêu cổ răng xâm lần và tiêu thân răng trước mọc răng. Cuộc thảo luận nhấn mạnh vai trò ngày càng phát triển của CBCT đối với những hiểu biết về hình ảnh chần đoán ba chiều, đặc biệt có giá trị trong các trường hợp phức tạp. Bằng cách cung cấp những hiểu biết sâu về những thách thức liên quan đến việc phát hiện tình trạng tiêu chân răng và những tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh, bài giảng này nhằm mục đích trang bị cho các quý bác sĩ kiến thức thực tế để cải thiện các quyết định chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị, cuối cùng góp phần nâng cao kết quả của bệnh nhân. 

Chẩn đoán tình trạng tiêu chân răng trên phim X quang

PGS. Kornkamol Kretapirom

- Phó giáo sư Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh Răng Hàm Mặt, Khoa Nha, Đại học Mahidol.

- Tiến sĩ (Khoa học Nha khoa) từ Đại học Y Nha Tokyo.

- Bác sĩ Răng Hàm Mặt, khoa Nha, Đại học Mahidol.

Tóm tắt bài báo cáo

Tiêu chân răng, tiêu dần cấu trúc chân răng, là một thách thức trong chẩn đoán do tính chất phức tạp của nó. Phân loại tiêu chân răng và sự phức tạp khiến việc phát hiện trở nên khó khăn đã được tìm hiểu. Các kĩ thuật hình ảnh khác nhau, chẳng hạn như chụp X quang quanh chóp, chụp X quang toàn cảnh và Chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón (CBCT), được kiểm tra về vai trò của chúng trong việc nâng cao độ chính xác trong việc xác định cả nội tiêu và ngoại tiêu chân răng. Tầm quan trọng của từng phương pháp hình ảnh được nhấn mạnh, đặc biệt là trong việc phân biệt các loại tiêu xương đặc biệt như tiêu cổ răng xâm lần và tiêu thân răng trước mọc răng. Cuộc thảo luận nhấn mạnh vai trò ngày càng phát triển của CBCT đối với những hiểu biết về hình ảnh chần đoán ba chiều, đặc biệt có giá trị trong các trường hợp phức tạp. Bằng cách cung cấp những hiểu biết sâu về những thách thức liên quan đến việc phát hiện tình trạng tiêu chân răng và những tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh, bài giảng này nhằm mục đích trang bị cho các quý bác sĩ kiến thức thực tế để cải thiện các quyết định chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị, cuối cùng góp phần nâng cao kết quả của bệnh nhân. 

Tiếp cận implant dưới màng xương thế hệ mới

TS. Marco Roy

- 2013: Bác sĩ Răng Hàm Mặt (chương trình tiếng Anh), Đại học Y khoa Poznan.

- Báo cáo viên quốc tế về cấy ghép nha khoa, chuyên gia về implant chân bướm và implant dưới màng xương.

- Là bác sĩ chuyên về Implant nha khoa tại Poznan (Ba Lan, Phòng khám tư nhân Candeo) và là tiến sĩ lĩnh vực cấy ghép nha khoa. Tiêu đề: Quang hóa bề mặt Titan.

- Chứng chỉ EAO về Cấy ghép nha khoa

- Thạc sĩ cấp 2 Đại học về phục hình răng Implant, Đại học Genova, Pisa.

- Tác giả các bài báo khoa học đăng trên tạp chí quốc tế.

- Hiện nay: Nhà nghiên cứu và Giáo sư trợ lý khoa Chỉnh nha, Đại học Y Khoa Poznan.

Tóm tắt bài báo cáo

Kĩ thuật tiên tiến, giải pháp hữu hiệu cho các trường hợp lâm sàng bị teo xương nặng. 
Lịch sử cấy ghép dưới màng xương: Ra đời năm 1943. Phải phẫu thuật 2 lần. Phải mất tới 5 năm để hoàn thành một ca điều trị. Thách thức: Phẫu thuật: làm thế nào để có được một neo chặn xương ổn định cho phục hình? Phục hình: làm thế nào để phục hồi khớp cắn theo tương quan chiều dọc và trước sau? Thẩm mỹ: làm thế nào để khôi phục lại thể tích khối mặt chính xác. Lựa chọn phương án điều trị teo hàm trên tốt nhất: Mong muốn của bệnh nhân: thời gian, thẩm mỹ, chức năng. Tình trạng của bệnh nhân: sức khỏe, tuổi tác, sự tuân thủ, tình hình tài chính; Chi phí: vật liệu, công nghệ, tỷ lệ sai sót; Đội ngũ phẫu thuật: kĩ năng làm việc nhóm, kinh nghiệm phẫu thuật; Tái sinh hoặc không tái sinh; Cấy ghép Implant dưới màng xương thế hệ mới nhờ phát triển công nghệ in 3D kim loại. Giải pháp kĩ thuật số hỗ trợ có kế hoạch điều trị tốt, phẫu thuật có thể dự đoán trước và phục hình sau cùng.